1. Đường đi và liên quan
Mạch khởi đầu từ vị trung tiêu, tiếp tục liên kết với kinh Đại trường và theo đường kinh vị, đi lên qua mô, nối với phổi và tiếp tục xuống phía dưới cánh nách. Theo đường kinh mạch trong cánh tay, đi theo hướng trước của kinh Thủ Thiếu âm Tâm, chạy xuống phía bên trong của khủy chỏ, tiếp tục theo phía bên trong của cánh tay, lên qua xương quay tay, đi vào thôn khẩu, sau đó đi lên qua khủy tay và kết thúc ở đầu ngón tay cái.
Có một nhánh mạch từ sau cùi tay, qua huyệt Liệt khuyết, đi thẳng ra phía bên trong của ngón tay trỏ và kết nối với kinh Thủ Dương minh Đại trường.
Theo ghi chú theo thời gian Tý ngọ, tinh khí dần dần trở nên đầy đủ và hài hòa.
Đây là tạng Tân - Kim.
2. Các huyệt vị
2.1. Trung phủ (Huyệt mộ của Phế)
Vị trí:
Nằm dưới huyệt Vân môn, cách 1 tấc 6 phân và trên nhũ căn, ở giữa xương sườn thứ 3. Bạn có thể cảm nhận một lỗ trống khi ấn xuống, nằm cách đường giữa ngực (mạch Nhâm) ở cả hai bên, cách xa 6 tấc. Đây là huyệt mộ của Phế và cũng là điểm tụ hội của hai kinh mạch Thủ Túc Thái âm Tỳ và Phế.
Chủ trị:
Huyệt này được sử dụng để điều trị các triệu chứng và bệnh như: bụng chướng, phù thũng ở tay chân, khó tiêu sau khi ăn uống, khó thở, ho, hen suyễn, mệt mỏi, tức ngực, đau vai lưng, buồn nôn, ngực nóng ran và tức, thay đổi nhiệt đới nóng và lạnh, đởm nhiệt, khái đàm, ngoại cảm phong hàn, ra nhiều mồ hôi, sưng thũng mặt, khí hắc, không yên tĩnh, lo lắng.
Cách châm:
Châm sâu vào 3 phân (tương đương với độ sâu của ngón tay), giữ kim trong khoảng 5 hơi thở, và cứu 5 lần.
1. Trung phủ; 2. Vân môn; 3. Thiên phủ; 4. Hiệp Bạch; 5.Xích trạch; 6. Khổng tối;
7. Liệt khuyết; 8. Kinh cự; 9.Thái uyên; 10. Ngư tế; 11. Thiếu thương.
2.2. Vân môn
+ Vị trí:
Ở dưới xương đòn (cự cốt) cách ngang huyệt khí hộ 3 tấc chỗ lỗ trũng, giơ cánh tay lên để lấy huyệt, cách hàng giữa ngực đều 6 tấc.
+ Chủ trị:
Chữa ngoại cảm thương hàn tay chân nóng, ho, suyễn nghịch mệt không thở được, ngực sườn đầy tức, khí xông lên vùng tâm, ngực đầy, đau tức ran đến sau lưng, họng đau, vai đau, cánh tay không giơ lên được, anh khí.
+ Cách châm:
Tố vấn chú giải: Châm sâu 7 phân.
Sách Đồng nhân: Châm sâu 3 phân, cứu 5 liều.
2.3. Thiên phủ
+ Vị trí:
Ở dưới nách 3 tấc, trên khủy tay 5 tấc, trong đường động mạch. Chỗ đỉnh mũi chạm vào cánh tay là huyệt.
+ Chủ trị:
Chữa tê dại thân mình; chảy máu mũi, trúng phong tà, chảy nước mắt, hay quên, ngủ hay mơ mộng hoảng hốt, suyễn, hàn nhiệt vãng lai, triệt ngược, mặt xây xẩm, mắt mờ.
+ Cách châm:
Châm sâu 4 phân. Lưu kim 7 hơi thở.
Cấm cứu.
2.4 Hiệp Bạch
+ Vị trí:
Ở phía trong cánh tay, dưới huyệt Thiên Phủ 1 thốn ở bờ ngoài cơ nhị đầu, trên huyệt Xích Trạch 5 thốn.
+ Chủ trị:
Chữa ho, tức ngực, đau phía trong cánh tay
+ Cách châm:
Châm thẳng sâu 0,3-0,5 thốn. Cứu 3-7 phút.
2.5. Xích trạch (Hiệp Kinh thuộc Kim)
+ Vị trí:
Huyệt ở trên đường chỉ ngang khuỷu tay, trong đường động mạch, trong chỗ trũng của gân và xương, là nơi đường kinh mạch của kinh Thủ Thái âm Phế đi vào là huyệt Hợp thủy.
+ Chủ trị:
Chữa đau vai, cánh tay; ra mồ hôi nhiều, trúng phong, hay chảy mũi; buồn phiền; hàn nhiệt vãng lai; cánh tay lạnh, bắp tay đau nhức co rút hoặc không giơ lên đươc hoặc đau dọc từ cánh tay đến ngón tay trỏ; họng đau, ách nghịch, nôn, miệng khô; ho hen, khái đàm, sốt rét, tay chân bụng sưng thũng, đau vùng tâm, đoản khí; tâm phiền; trẻ em mạn kinh phong.
+ Cách châm:
Châm sâu 3 phân, Lưu kim 10 phút. Cứu 5 liều.
2.6. Khổng tối (Huyệt Khích)
+ Vị trí:
Huyệt ở cổ tay lên 7 tấc, mé xương tay quay.
+ Chủ trị:
Sốt không ra mồ hôi, ho nghịch, cánh tay lạnh đau, tay co duỗi khó, không cầm nắm được, không giơ lên được; mất tiếng, yết hầu thũng thống; đau, nhức đầu.
+ Cách châm:
Châm 3 phân. Cứu 5 liều.
2.7. Liệt khuyết (Huyệt Lạc vs Kinh Đại Trường)
+ Vị trí:
Lạc mạch của kinh Thủ Thái âm Phế, chạy tách qua liên lạc với kinh Túc Dương minh Đại trường ở bên cạnh cưòm tay lên 1 tấc 5 phân. Lâý hai tay bắt chéo nhau chỗ đầu ngón tay trỏ, giữa 2 gân là huyệt.
+ Chủ trị:
Thiên phong, miệng mắt méo lệch, bán thân bất toại, lòng bàn tay nóng, miệng cứng không há ra được, nôn mửa, khái thấu, suyễn, thất miên, vai tê đau, ngực lưng lạnh người run, đoản khí, thi quyết, chóng mặt, ngực nóng, đô mồ hôi, tay chân sưng thũng, đái ra máu, di tinh, âm hành đau.
+ Cách châm:
Châm sâu 2 phân, lưu kim 15 phút. Cứu 7 liều.
2.8. Kinh cự ( Huyệt Hợp thuộc Thủy)
+ Vị trí:
Huyệt ở chỗ bộ thôn khẩu, trong chỗ trũng, có động mạch đi qua, nơi kinh mạch phế đi đến. Là huyệt Kinh - Kim.
+ Chủ trị:
Hàn nhiệt vãng lai, triệt ngược, ngực lưng máy giật, ngực sườn đầy tức, yết hầu tê đau, lòng bàn tay nóng, ách nghịch, khái thấu, ngoại cảm phong hàn, mình nóng không mồ hôi, suyễn tức, đau vùng tâm.
+ Cách châm:
Châm vào 2 phân, lưu kim 10 phút.
Cấm cứu;
2.9. Thái uyên (Huyệt Nguyên, huyệt Du, hội của các mạch)
+ Vị trí:
Huyệt ở mé trong bàn tay đầu đường chỉ ngang, trong có động mạch. Nội kinh viết: Mạch phế chảy đến, là huyệt Du - Thổ. Nạn kinh viết: Mạch hội ở huyệt Thái uyên, bài sớ chú giải rằng: Mạch bệnh thì châm huyệt này. Đến giờ dần, khí huyết bắt đầu từ nơi đây để chạy khắp châu thân, cho nên nói: Thôn khẩu là nơi Đại hội của mạch.
+ Chủ trị:
Chữa ngực đầy trướng, tê đau; khí nghịch, nôn mửa; khái thấu, hen suyễn, bức rứt không yên, mất ngủ; cánh tay mé trong đau, mắt đỏ đau, hàn nhiệt vãng lai, lòng bàn tay nóng, vai lưng đau, ách nghịch; đau vùng tâm, yết hầu khô, nói huyên thuyên; miệng méo mắt lệch; đại tiểu tiện thất thường.
+ Cách châm:
Châm sâu 2 phân, lưu kim 10 phút, cứu 3 liều.
2.10. Ngư tế (Huyệt huỳnh thuộc Hỏa)
+ Vị trí:
Huyệt ở ngón tay cái, sau đốt ngón, mé trong chỗ thịt trắng, chỗ lõm, có sách viết chỗ mạch phân tán ra nơi kinh mạch của phế đi đến. Là huyệt Huỳnh - Hoả.
+ Chủ trị:
Khái thấu; buồn nôn, nôn; ngoại cảm phong hàn không ra mồ hôi, đau đầu; ngực lưng đau, hoa mắt chóng mặt, tâm phiền, bứt rứt; đoản khí, đầy bụng ăn uống không tiêu; tay co rút, tứ chi phù thũng; yết hầu khô ráo, người lạnh, run tức ngực đau; đái ra máu, buồn phiền, sợ hãi, nhũ ung. Lý Đông Viên: Vị khí chảy xuống , 5 tạng khí loạn, đều do ở phê nên châm huyệt Ngư tế của kinh Thủ Thái âm Phế và du huyệt Thái khê của kinh Túc Thái âm Thận.
+ Cách châm:
Châm sâu 2 phân, lưu kim 10 phút.
Cấm cứu.
2.11. Thiêu thương (Huyệt Tỉnh thuộc Mộc)
+ Vị trí:
Huyệt ở mé trong đầu ngón tay cách móng tay chừng bằng lá hẹ, chỗ mạch phế thôn thẳng ra. Là huyệt Tỉnh - Mộc.
+ Chủ trị:
Chữa sưng góc hàm, cổ nghẹt, tâm hồi hộp cảm giác nóng xót; buồn nôn, nôn ọe, ra mồ hôi mà người lạnh; khái thấu, ách nghịch; triệt ngược, bụng đầy, hay nhổ nưốc bọt nhiều, môi khô muôn uống nưởc, ăn uốhg không tiêu; ngón tay co rút đau, lòng bàn tay nóng, lạnh thất thường; Nhũ nga.
+ Cách châm cứu:
Yêu quyền lấy kim tam lăng châm chích cho hơi ra 1 ít máu là được.
Sách Tố vấn chú thích là lưu kim 1 hơi thở.
Sách Minh đường cứu 3 liều. Sách Giáp ất cứu 1 liều.
Để đặt lịch khám tại ĐÀO GIA Y VIỆN, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE/ZALO: 0967536386 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Quý khách có thể xem thêm bài viết về Học thuyết kinh lạc - ĐÀO GIA Y VIỆN trong Y học cổ truyền tại:
https://daogiayvien.blogspot.com/2023/07/hoc-thuyet-kinh-lac-ao-gia-y-vien.html
0 Nhận xét