6/recent/ticker-posts

Kinh Thủ dương minh đại trường - ĐÀO GIA Y VIỆN

Kinh Thủ dương minh đại trường là kinh thứ 2, tiếp nối sau kinh Thủ thái âm phế trong hệ thống kinh lạc của con người. Thủ dương minh đại trường tức là Khí huyết của Đại trường đi qua phần bắt đầu dương ở tay. Hãy cùng Đào Gia Y Viện tìm hiểu sâu hơn về kinh lạc này nhé!


1. TỔNG QUÁT VỀ KINH THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG

- Kinh Thủ dương minh đại trường bao gồm tổng cộng 20 huyệt, bao gồm Thương dương, Nhị gian, Tam gian, Hợp cốc, Dương khê, Thiên Lịch, Ôn Lưu, Hạ Liêm, Thượng Liêm, Thủ tam lý, Khúc trì, Trửu liêu, Ngũ lý, Tí nhu, Kiên ngung, Cự cốt, Thiên vạc, Phù đột, Hòa liêu, Nghinh hương (tất cả đều có cả hai bên, tổng cộng 40 huyệt).

- Kinh Thủ dương minh Đại trường bắt đầu từ huyệt Thương dương và kết thúc tại huyệt Nghinh hương. Trong Kinh Thủ dương minh đại trường, Thương dương, Nhị gian, Tam gian, Hợp cốc, Dương khê, Khúc trì được xem là các huyệt Tỉnh, Vinh, Du, Nguyên, Kinh, Hợp.

- Đường đi của kinh Thủ dương minh đại trường bắt đầu từ góc móng tay trỏ (phía xương quay), theo bờ ngoài của ngón trỏ (phía mu tay) đi qua kẽ giữa xương bàn tay số 1 và 2 (huyệt Hợp cốc), sau đó vào hố lào giải phẫu (chỗ lõm giữa hai gân cơ dài ruỗi và ngắn ruỗi ngón cái - huyệt Dương khê), dọc theo bờ ngoài (phía xương quay) của cẳng tay và tiếp tục vào chỗ lõm phía ngoài khuỷu (huyệt Khúc trì).

- Kinh Thủ dương minh đại trường cũng đi dọc theo phía trước bên ngoài cánh tay và kết thúc ở mỏm vai, nơi nó giao hội với kinh thái dương Tiểu trường tại huyệt Bỉnh phong và mạch Đốc tại huyệt Đại trùy (nơi tụ hội của 6 kinh dương). Sau đó, nó quay trở lại hố trên đòn (huyệt Khuyết bồn) và tiếp tục xuống để liên lạc với kinh Phế, và đi qua cơ hoành (thuộc Đại trường).

- Ngoài ra, kinh Thủ dương minh đại trường còn có các nhánh phân tán. Từ hố trên đòn, nó đi qua cổ, lên mặt, đi vào chân răng hàm dưới, sau đó vòng quanh môi trên. Hai kinh giao nhau ở huyệt Nhân trung và kinh bên phải tận cùng ở cạnh cánh mũi bên trái, còn kinh bên trái tận cùng ở cạnh cánh mũi bên phải để tiếp nối với kinh Dương minh.


2. CÁCH TÌM ĐÚNG HUYỆT CỦA KINH THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG

2.1. Thương Dương

– Âm thương ở phần dương, Buồn rầu ở mặt dương. Là huyệt tỉnh của kinh Thủ dương minh đại trường.

– Vị trí, cách lấy huyệt.

+ Ở cạnh trong gốc móng ngón trỏ, cạnh quay (cạnh áp ngón cái, cách gốc móng ra hơn 1 phân.

– Cách châm cứu: Mũi kim hơi chếch lên, sâu 1 phân, thường dùng kim 3 cạnh chích nặn máu, cứu 3 mồi, hơ 5 phút.

– Chủ trị: Ngón tay tê hoặc co giật, khó vận động; đau hố trên đòn đau trong hội chứng cổ vsi cánh tay. Tác dụng toàn thân: Trúng phong hôn mê, sốt không ra mồ hôi, miệng khô, sợ lạnh, …

2.2. Nhị Gian

– Khoảng cách thứ hai (Huyệt thứ 2 của kinh thu dương minh đại trường). Huyệt Vinh của kinh Thủ dương minh đại trường

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Nắm bàn tay lại, ở chỗ lõm trước khớp, ngón trỏ và xương bàn ở cạnh gay.

+ Lấy ở trên đường tiếp giáp da gan tay và mu tay, ở bên ngoài ngón trỏ, ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu trên xương đốt 1 ngón chỏ  sờ thấy xương chỗ đó hình vòng cung .

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 2-3 phân, cứu 3 mồi, hơ 5 phút.

– Chủ trị :

+ Tại chỗ: Đau bàn tay, ngón tay.

+ Theo kinh: Đau cánh tay, đau vai, đau họng, đau răng, sưng hàm, méo mồm, chảy máu mũi, hoa mắt.

+ Toàn thân: Sốt nóng, mắt vàng, miệng khô,…

2.3. Tam gian

– Khoảng cánh thứ 3 (Huyệt thứ 3 của kinh thủ dương minh đại trường). Huyệt du của kinh thủ dương minh đại trường.

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Chỗ lõm sau đầu ngoài xương bàn số 2, ở cạnh quay, nắm tay lấy huyệt.

+ Lấy ở trên chỗ tiếp giáp da gan tay và mu tay, ở bờ ngoài ngón trỏ, ngang chỗ tiếp nối của thân với đầu dưới xương bàn tay 2.

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10 phút.

– Chủ trị: đau răng, đau răng hàm dưới, hầu họng sưng đau, ngón tay mà mu bàn tay sưng đau, sốt rét, ngực bụng đầy tức, ruột kêu, ỉa chảy, môi khô miệng khô cứng, xuyễn, khóe mắt cấp đau, tắc tuyến lệ.


2.4. Hợp cốc

– Cái hang hộp, cái hang vừa vặn. Huyệt nguyên của kinh Thủ dương minh đại trường.

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Cách 1: Người bệnh giang ngón cái và ngón trỏ tay, lấy ngón tay cái tay kia đặt và hổ khẩu tay này, giao khổ khẩu đối nhau, lấy đầu ngón 2 là huyệt.

+ Cách 2: Lấy ngón cái và ngón trỏ xòe rộng ra, lấy nếp gấp giữa đốt 1 và 2 của ngón bên kia, để vào hố khẩu tay nà, đặt áp đầu ngón cái lên mu chỗ đó là huyệt

– Cách châm cứu: Châm mũi kim hướng về phía huyệt Lao cung hoặc huyệt Hậu khê, sâu 0,5 – 1 thốn, có thể từ 1 – 2 thốn, bàn tay tê tức lan ra dầu ngón, nếu châm chếch về phía trên của bàn tay châm sâu hơn 1 thốn, cảm giác có thể lan tới khuỷu hoặc vai, cứu 3 mồi, hơ 5 phút.

PHỤ NỮ MANG THAI CẤM CHÂM. Lưu ý: Tránh mạch máu khi châm, lúc rút kim phải kiểm tra cẩn thận.

– Chủ trị:

+ Huyệt này là huyệt chủ yếu chữa ngoại cảm và đầu mặt: cảm mạo, sốt cao, đau đầu, đau răng, hầu họng sưng đau, mắt sưng đỏ đau, say nắng, liệt mặt, miệng mắt méo lệch, trúng gió cấm khẩu,

+ Làm truy thai, ra thai chết lưu. Đàn bà có chửa có thể châm tả. không thể châm bổ, bổ thì trụy thai.

+ Đau nhức vùng tay, liệt chi trên, bán thân bất toại, hội chứng cổ vai tay, tê bì cánh tay, bàn tay,…

2.5. Dương khê

– Khe suối ở mặt dương. Huyệt kinh của kinh thủ dương minh đại trường

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Ở chỗ lõm phía cạnh quay trên mu bàn tay, giữa khe gân cơ duỗi ngắn, duỗi dài.

+ Úp bàn tay và hơi nghiêng bàn tay về phía ngón cái, cho hiện rõ hố lào ở giữa gân cơ duỗi và dạng ngón cái. Sờ tìm mỏm châm quay ở đáy hố lào. Lấy huyệt ở sát đầu mỏm châm xương quay.

– Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu 3 – 5 phân, cứu 5 mồi, hơ 10 phút.

– Chủ trị:

+ Đau đầu, tai điếc, đau mắt, tai ù, đau răng, đau cuống lưỡi, đau mắt đỏ, mắt có màng, nói cuồng,

+ Đau cổ tay, bệnh khớp và tổ chức phần mềm quanh khớp, khuỷu tay cánh tay không dơ lên được

+ Trẻ em tiêu hóa kém

+ Bệnh nhiệt mà tâm buồn bằn, quyết nghịch, ngực tức không thở được, bệnh sốt rét nóng lạnh, hầu bại,…

2.6. Thiên lịch

– Chỗ mạch đi qua mà lệch. Là huyệt mà phần kinh biệt của kinh Thủ dương minh đại trường rẽ sang để nối với Kinh thủ thái âm phế, cho nên gọi là Thiên lịch (đường rẽ)

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Tại mạch sau xương quay, cách cổ tay 3 thốn.

+ Co khuỷu tay, lấy ở trên đường nối huyệt Dương khê và Khúc trì, huyệt trên Dương khê 3 thốn, ở chỗ lõm giữa hai cơ duỗi ngắn và dàng dài ngón tay cái.

– Cách châm cứu: Châm sâu từ 6 – 8 phân, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 phút.

– Chủ trị:

+ Mũi chảy máu cam, đau răng, hầu họng sưng đau, liệt mặt, viêm amidan

+ Cổ cánh tay đau, đau dây thần kinh cẳng tay, đau vai và cánh tay

+ Sốt rét nóng lạnh, bệnh điên nói nhiều, phong mồ hôi không ra…

+ Thực thì đau răng, điếc tai: tả ở đó. Hư thì răng lạnh, bại hoành: bổ ở đó.

2.7. Ôn lưu

– Trôi chảy mà ấm

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Tại cổ tay lên 5 thốn, co khuỷu tay, trên đường từ cạnh quay cổ tay lên Khúc trì, phía trên huyệt Thiên lịch 2 thốn, chỗ lõm trên xương quay khi nắm chặt bàn tay.

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 5 phân đến 1 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 phút.

– Chủ trị:

+ Quai bị, viêm lưỡi, viêm vòm họng, liệt mặt, bệnh hầu họng,

+ Vai và cánh tay đau buốt

+ Sôi ruột, đạu bụng, bí hơi ở trong cách,

+ Nóng rét đau đầu, hay cười, nói cuồng, thấy quỷ…

2.8. Hạ liêm

– Điểm trong sạch ở dưới, dưới cạnh

– Vị trí: Huyệt Khúc trì xuống 4 thốn, cách Thượng liêm 1 thốn.

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hớ 5 – 20 phút.

– Chủ trị:

+ Khuỷu cánh tay đau

+ Bụng đau, ỉa chảy, bụng dưới chướng, ăn không hóa.

2.9. Thượng liêm

– Điểm trong sạch ở trên, trên cạnh

– Vị trí, cách lấy huyệt: Huyệt ở Khúc trì xuống 3 thốn; Thủ tam lý xuống 1 thốn.

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 5 mồi, hớ 5 – 20 phút.

– Chủ trị:

+ Vai, cánh tay đau buốt, chi trên tê dại, liệt nửa người, xương tủy lạnh (cứu)

+ Sôi ruột đau bụng

2.10. Thủ tam lý

– Ba dặm ở tay.

– Vị trí, cách lấy huyệt: ở huyệt Khúc trì thẳng xuống 2 thốn trên đường nối Khúc trì và Dương khê, ấn chỗ đó thì thịt đẩy lên, đún chỗ thì thịt lồi ra.

– Cách châm cứu: Châm đứng kim, sâu từ 0,5 – 2 thối, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 – 10 phút.

– Chủ trị:

+ Vai, cánh tay đau; liệt nửa người, khuỷu tay co không duỗi,

+ Đau răng, sưng hàm má,

+ Đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy, bệnh lét tá tràng và đau dạ dày; tiêu hóa kém

2.11. Khúc trì

– Cái đầm cong; cái ao chỗ gập. Huyệt hợp của kinh thủ dương minh đại trường.

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Co khuỷu tay thành vuông góc, chỗ giữa đầu nếp gấp khuỷu tay và lồi cầu xương cánh tay là huyệt.

– Cách châm cứu: Châm đưng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 – 7 mồi, hơ 5 – 10 phút. Có thể xuyên qua Thiếu hải, cục bộ tê tức có khi đến bàn tay, cánh tay.

– Chủ trị:

+ Cảm mạo, phát sốt, say nắng, sưng quai bị, cao huyết áp, mắt đỏ dau, đau răng

+ Đau khuỷu tay và vai, chi trên bất toại, các khớp của chi trêm đau, bàn tay và cánh tay sưng đỏ

2.12. Trửu liêu

– Lỗ ở khuỷu tay; Sụn ở khuỷu tay

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Khi co khuỷu tay nó ở đầu nếp gấp khuỷu ra ngoài huyệt Khúc trì, hơi hướng lên trên và ra ngoài 1 thốn., sát cạnh đầu ngoài xương cánh tay.

+ Lấy ở bờ ngoài xương cánh tay, trên mỏm cầu lồi xương cánh tay.

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10 phút.

– Chủ trị: Đau khớp khuỷu, co dúm, tê dại, viêm lồi cầu trên phía bên ngoài xương cánh tay; phong lao hay nằm.

2.13. Ngũ lý

– Năm dặm.

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Khức trì lên 3 thốn, co khuỷu tay lấy huyệt. lấy sát bờ xương cánh tay.

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 2 thốn, tránh huyết quản, cứu 7 mồi, hơ 5 – 15 phút.

– Chủ trị:

+ Viêm phổi, viêm phúc mạc

+ Đau khuỷu tay, tứ chi không vận động được

2.14. Tý nhu

– Bắp thịt vai bắt xuống cánh tay. Là huyệt lạc của kinh thủ dương minh đại trường. Huyệt Hợp của kinh Dương minh đại trường với mạch Dương duy và các kinh Thái dương ở tay và chân.

– Vị trí, cách lấy huyệt: Cạnh ngoài phía trước cánh tay trên, phía trước chỗ dưới cơ tam giác. Ngang trước chỗ bám cơ đelta vào xương cánh tay.

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 -2 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15 phút.

– Chủ trị: Đau cánh tay, liệt nửa người, bệnh mắt, nóng rét, cổ gáy co gấp, bả vai đau không thể nâng lên, tràng nhạc.

2.15. Kiên ngung

– Góc vai. Huyệt hội của kinh thủ dương minh đại trường và mạch Dương kiểu

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Huyệt ở đầu vai, đúng khớp vai.

+ Giơ ngang tay, chỗ xương cao to đầu khớp hơi lui về phía trước và xuống hơn 1 thốn, ở đó có 1 hố lõm là huyệt.

+ Lấy ở điểm giữa mỏm cùng vai và mấu động lớn của xương cánh tay, sát bờ trước mỏm cùng vai, hoặc bảo người bệnh dang ngang cánh tay, mỏm cùng vai và mấu động lứn xương cánh tay sẽ làm xuất hiện 2 hố lõm, hố lõm nhỏ phía trước là huyệt.

– Cách châm cứu: Giơ tay có thể châm đứng sâu 0,5 – 1 thốn; khi để xuôi có thể châm mũi kim chếch xuống 1 -2 thốn, cứu 10 mồi, hơ 5 -10 phút.

– Chủ trị:

+ Vai và cánh tay đau đớn, chi trên bất toại; trúng giớ liệt nửa người, đau khớp vai, viêm quanh khớp vai

+ Chứng nhiều mồ hôi, bệnh nhiệt, nóng trong

2.16. Cự cốt

– Xương to, huyệt hội của kinh thủ dương minh đại trường và mạch Dương kiểu

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Ở chỗ lõm giữa mỏm ngoài xương đòn và võng xương bả vai.

+ Kiên Liêu lùi về phía cổ hơn 1 thốn, thấy khe giáp 2 xương đòn và 2 võng xương bả vai là huyệt.

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 1,5 thốn cứu mồi, hơ 5 – 20 phút.

– Chủ trị: 

Vai, cánh tay đau, không co duỗi được; thổ huyết, lao hạch ở cổ, bệnh ở khớp vai và tổ chức phần mềm; kinh giản, bướu cổ, trong ngực có huyết ứ.

2.17. Thiên Vạc

– Cái vạc của trời

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Ở huyệt Phù đột cạnh cổ xuống 1 thốn, phía sau cơ ức đòn chũm, ở giữa huyệt phù đột và khuyết bồn

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 15 phút.

– Chủ trị: Ho hen, nhiều đờm, hầu họng sưng đau, viêm amiddan, viêm đầu hầu, lao hạch cổ, chứng tê bại cơ xương lưỡi.

2.18. Phù đột

– Giúp sự xúc phạm, giúp sự bất ngờ

– Vị trí, cách lấy huyệt: Ở kết hầu sang 3 thốn, chỗ giữa nhánh đòn và nhánh ức nhập vào thành cơ ức đòn chũm.

– Cách châm cứu: Châm đứn kim sâu 0,5 – 1 thốn, cứu 3 mồi, hơ 5 – 10 phút.

– Chủ trị: Ho hen, nhiều đờm, hầu họng sưng đau; câm điếc, nuốt vào họng khó khăn.


2.19. Hòa liêu

– Cái lỗ hình hạt lúa

– Vị trí, cách lấy huyệt: Từ huyệt Nhân trung ra hai bên 5 phân

– Cách châm cứu: Châm chếch, kim sâu 3 – 5 phân. CẤM CỨU.

– Chủ trị: tê liệt thần kinh mặt, chảy máu mũi, tắc mũi, viêm mũi, thi quyết và miệng không thể há ra.

2.20. Nghinh hương

– Đón mùi thơm, huyệt cuối của kinh thủ dương minh đại trường, là huyệt hội của các kinh dương minh tay và chân: Kinh thủ dương minh đại trường; Kinh túc dương minh vị)

– Vị trí, cách lấy huyệt:

+ Ở cạnh ngoài lỗ mũi 5 phân

+ Lấy ở đường giao của đường ngang qua chân mũi và rãnh mũi má

– Cách châm cứu: Châm đứng kim sâu 1 – 3 phân. CẤM CỨU.

– Chủ trị:  Tắc nghẹn mũi, cảm mạo, ra gió chảy ước mắt, liệt mặt,…

3. TỔNG KẾT KINH THỦ DƯƠNG MINH ĐẠI TRƯỜNG

Qua bài viết trên, ĐÀO GIA Y VIỆN còn cho biết thêm về kinh thủ dương minh đại trường như sau:

– Tạng Phế và Phủ Đại trường có quan hệ biểu lý với nhau, vì vậy một số huyệt trên kinh Thủ Dương minh đại trường có tác động mạch đến Phế như huyệt Hợp cốc:  hạ nhiệt toàn thân.

– Kinh Thủ dương minh đại trường là một kinh mang tính chất thần kinh, thuộc thần kinh ngoại biên. Đặc biệt là thần kinh các giác quan, phụ trách các giác quan; thần kinh chi trên.

– Khi kinh thủ dương minh đại trường bị bệnh: Cổ sưng, răng hàm dưới, vai, cẳng tay đau, ngón trỏ khó vận động.

– Khi Phủ Đại trường bị bệnh: Mắt vàng, mồm khô, đau họng, chảy máu mũ, bụng đau, sôi bụng. Nếu hàn: ỉa chảy. Nếu nhiệt: Táo bón, tà khí thịnh sốt cao có thể phát cuồng.

Kinh Thủ dương minh đại trường là một kinh được áp dụng rất nhiều trong điều trị các bệnh lý.

Đặc biệt là cơ xương khớp, Kinh thủ dương minh đại trường áp dụng vào xoa bóp bấm huyệt, châm cứu đem lại hiệu quả cao đối với các mặt bệnh Liệt mặt, bán thân bất toại, đau các khớp tay, Viêm quay khớp vai, Phong thấp chi trên, Hội chứng cổ vai tay, Liệt chi trên, Tê bì tay…


Để đặt lịch khám tại ĐÀO GIA Y VIỆN, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE/ZALO: 0967536386 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Quý khách có thể xem thêm bài viết về Học thuyết kinh lạc - ĐÀO GIA Y VIỆN trong Y học cổ truyền tại:

https://daogiayvien.blogspot.com/2023/07/hoc-thuyet-kinh-lac-ao-gia-y-vien.html



Đăng nhận xét

0 Nhận xét