6/recent/ticker-posts

Châm cứu là gì? Vì sao châm cứu có thể chữa bệnh - ĐÀO GIA Y VIỆN

Trong Y học cổ truyền châm cứu và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc khác nhận được nhiều sự quan tâm. Châm cứu được lựa chọn dể điều trị nhiều bệnh vì hiệu quả cao và ít tác dụng phụ. Đặc biệt ứng dụng trong điều trị các bệnh lý đau, liệt và thời gian mắc bệnh dài. Cùng ĐÀO GIA Y VIỆN tìm hiểu về cơ chế tác dụng cũng như châm cứu chữa bệnh gì, châm cứu gồm những loại hình nào?

Nội dung bài viết

Tổng quan về châm cứu

Cơ chế tác dụng của châm cứu chữa bệnh

Các loại hình châm cứu chữa bệnh

Châm cứu chữa được những bệnh lý nào?

Lưu ý đối với trường hợp không chống chỉ định châm cứu


Tổng quan về châm cứu

Châm cứu là gì?

Châm cứu là từ ghép từ các từ đơn là “châm” và “cứu”.

Châm là phương pháp sử dụng kim tác động trên huyệt vị. Căn cứ vào tình trạng bệnh mà thầy thuốc dùng các thủ pháp phù hợp nhằm điều hòa khí huyết, giải quyết tình trạng bế tắc gây khó chịu cho người bệnh.

Cứu là dùng sức nóng từ việc đốt điếu ngải làm từ lá ngải để kích thích huyệt vị.

Châm cứu khi kết hợp với nhau đều nhằm mục đích phòng và chữa bệnh.



Cơ chế tác dụng của châm cứu chữa bệnh

Cơ chế của châm cứu chữa bệnh được nhìn dưới hai góc độ sau:

Tác dụng của châm cứu trong điều trị bệnh

Châm cứu, một phương pháp trị liệu được áp dụng trong y học cổ truyền, có tác dụng từ hai khía cạnh quan trọng sau:

1. Cân bằng âm dương theo quan niệm Y học cổ truyền:

Theo quan điểm của YHCT, nguyên nhân của các bệnh tật thường xuất phát từ mất cân bằng giữa hai yếu tố âm và dương trong cơ thể. Khi âm dương cân bằng, sức khỏe cơ thể được duy trì. Châm cứu được sử dụng để điều hòa cân bằng âm dương hoặc cải thiện sự cân bằng giữa chúng. Ví dụ, khi có tình trạng hư, châm cứu có thể kích thích yếu tố bổ; khi gặp vấn đề thực, có thể kích thích yếu tố tả; khi bị bệnh nhiệt, châm cứu giúp làm mát; và khi bị bệnh lạnh, châm cứu giúp ấm.

2. Điều hòa hoạt động của hệ kinh lạc:

Hệ kinh lạc gồm các đường kinh nối từ tạng phủ ra da và các lạc nối các đường kinh với nhau, tạo thành mạng lưới phức tạp khắp cơ thể. Trong mỗi đường kinh, có khí huyết vận hành để cung cấp dưỡng chất cho các cơ quan và tạng phủ. Mỗi đường kinh mang tên và có tính chất hoạt động riêng, phụ thuộc vào công năng của tạng phủ mà nó xuất phát.

Châm cứu đã được chứng minh giúp điều hòa hoạt động của khí huyết trong các đường kinh. Khi có tình trạng huyết ứ, khí trệ... châm cứu giúp giải quyết tình trạng tắc nghẽn và tái lập lưu thông khí huyết bình thường. Nhờ vào điều hòa hoạt động kinh lạc này, châm cứu đóng vai trò quan trọng trong việc chữa bệnh và duy trì sự cân bằng sức khỏe.

Tác dụng theo học thuyết thần kinh của châm cứu trong việc chữa bệnh:

Theo học thuyết thần kinh, châm cứu tác động lên các điểm huyệt tương đương với các điểm giao nhau của dây thần kinh trong cơ thể. Có ba loại huyệt được phân loại dựa trên vị trí tác động:

1. Phản ứng tại chỗ:

Châm cứu tạo ra cung phản xạ mới để ức chế cung phản xạ bệnh lý, giúp giảm đau và giảm co thắt cơ. Khi hai kích thích xung động tác động vào một điểm huyệt, kích thích mạnh và liên tục sẽ chế ngự và dập tắt kích thích khác. Để đạt được hiệu quả, cần tăng cường độ kích thích để ức chế cảm giác đau bệnh lý. Sự đắc khí trong quá trình châm cứu được thể hiện qua tức nặng, da vùng châm đỏ ửng và cảm giác kim bị hút chặt xuống.

2. Phản ứng tiết đoạn:

Khi có tổn thương bệnh lý tại một nội tạng, có thể xuất hiện thay đổi cảm giác vùng da trong cùng tiết đoạn. Châm cứu tại huyệt vùng da đó giúp điều chỉnh rối loạn bệnh lý của tạng phủ trong cùng tiết đoạn. Ví dụ, châm cứu tại huyệt Vị du có thể cắt cơn đau dạ dày, châm cứu tại huyệt Phế du có thể cắt cơn hen.

3. Phản ứng toàn thân:

Châm cứu có thể tác động vào các huyệt không liên quan đến vị trí đau và tiết đoạn của cơ quan bị bệnh, điều này liên quan đến phản ứng toàn thân. Châm cứu gây ra các biến đổi về thể dịch và nội tiết, chẳng hạn như tăng số lượng bạch cầu, tiết opiat nội sinh giúp làm giảm đau, tăng tiết kích thích tố ACTH và tăng số lượng kháng thể. Nhờ vào những thay đổi này, châm cứu giúp giảm đau và điều chỉnh các rối loạn do đau, giải thích khả năng chữa bệnh của phương pháp này.


Các loại hình châm cứu chữa bệnh bao gồm:

1. Hào châm:

Là phương pháp châm cứu bằng tay, sử dụng kim với kích cỡ và chất liệu khác nhau để kích thích vào các huyệt vị trên hệ kinh lạc. Đây là phương pháp châm cứu phổ biến và có lịch sử lâu đời nhất.

2. Nhĩ châm:

Nhĩ châm là hình thức khác của châm cứu, sử dụng kim châm tại vị trí huyệt tương ứng với bộ phận cơ thể trên lõa tai. Điểm hoặc vùng phản ứng trên lõa tai xuất hiện từ khi cơ thể có bệnh đến khi khỏi, và nhĩ châm giúp điều chỉnh các rối loạn bệnh lý tương tự như các phương pháp châm cứu khác.

3. Điện châm:

Điện châm là phương pháp kết hợp tác dụng chữa bệnh của châm cứu với tác dụng của dòng điện. Hiện nay, các máy phát xung điện có tính năng ổn định, an toàn và dễ thao tác, giúp giảm đau, kích thích hoạt động cơ yếu, tăng cường dinh dưỡng các tổ chức và giảm viêm.

4. Mai hoa châm:

Mai hoa châm sử dụng kim hoa mai (5-7 chiếc kim nhỏ cắm vào đầu cán gỗ) gõ trên mặt da. Phương pháp này phù hợp với điều trị nhiều chứng bệnh như đau đầu, rối loạn giấc ngủ, suy nhược thần kinh, liệt dây thần kinh VII, đau dạ dày, đau bụng kinh, vv.

5. Mãng châm:

Mãng châm là phương pháp sử dụng kim to, dài châm xuyên từ huyệt này sang huyệt khác trên cùng đường kinh hoặc trên hai đường kinh khác nhau. Phương pháp này giúp điều khí nhanh, mạnh và có tác dụng chữa chứng bệnh khó như đau, liệt...

6. Thủy châm:

Thủy châm là phương pháp tiêm thuốc vào huyệt, kết hợp Đông-Tây y, phối hợp tác dụng chữa bệnh của châm kim với tác dụng của thuốc tiêm. Thủy châm có thể dùng loại thuốc tiêm tác dụng toàn thân hoặc tăng cường và duy trì kích thích của châm kim vào huyệt, giúp nâng cao hiệu quả chữa bệnh.

7. Cấy chỉ:

Cấy chỉ là phương pháp kết hợp giữa y học cổ truyền và hiện đại. Sử dụng chỉ catgut tự tiêu vùi vào huyệt để phòng và chữa bệnh. Trong quá trình tự tiêu, cấy chỉ tạo ra kích thích cơ học lên huyệt, phát huy tác dụng chữa bệnh của huyệt đó, hiệu quả kéo dài từ 10-14 ngày tùy loại chỉ.

8. Ôn châm:

Ôn châm là phương pháp vừa châm vừa cứu trên huyệt, thường dùng trong các bệnh lý có tính hàn chứng.

Châm cứu chữa được những bệnh lý nào?

Châm cứu có thể chữa trị một loạt các bệnh lý, bao gồm nhưng không giới hạn trong các trường hợp sau:

1. Vùng đầu mặt: 

Đau đầu căng cơ, đau đầu migraine, đau sau nhổ răng khôn, vv.

2. Bệnh thuộc hệ thống vận động: 

Thoái hóa khớp, đau thần kinh tọa, bong gân, viêm quanh khớp vai, viêm cân mạc, thoái hóa cột sống, viêm khớp dạng thấp, đau sau phẫu thuật, đau thượng vị, đau bụng kinh.

3. Điều chỉnh các rối loạn cơ năng của cơ thể: 

Rối loạn chức năng thần kinh tim, mất ngủ không rõ nguyên nhân, chán ăn, chướng bụng, tiêu chảy, táo bón, bí tiểu chức năng, nấc, hội chứng suy nhược mạn, trầm cảm, vv.

4. Liệt: 

Liệt nửa người sau đột quỵ, liệt dây thần kinh III, IV, V, VI, VII, liệt dây thanh, vv.

5. Giảm tác dụng phụ do xạ - hóa trị.

Ngoài ra, châm cứu cũng có thể được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh lý khác nhau, bao gồm bệnh thần kinh, tiêu hóa, hô hấp, nội tiết, sản khoa, thần kinh liên sườn, vấn đề về hô hấp, bệnh lý tiểu đường, viêm gan, vấn đề về trầm cảm, lo âu, và nhiều bệnh lý khác. Tuy nhiên, trước khi sử dụng châm cứu, nên tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên nghiệp để đảm bảo rằng châm cứu là phương pháp phù hợp và an toàn cho từng trường hợp cụ thể.

Chống chỉ định châm cứu

Châm cứu là một phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả, nhưng cũng có một số trường hợp chống chỉ định hoặc cần thận trọng khi sử dụng châm cứu. Dưới đây là một số lưu ý về trường hợp chống chỉ định châm cứu:

1. Trạng thái suy kiệt và mệt mỏi: Trong trường hợp người bệnh quá mệt mỏi hoặc suy kiệt, châm cứu có thể làm cho tình trạng này trở nên tệ hơn.

2. Rối loạn đông máu: Người bệnh có các rối loạn đông máu cần cân nhắc trước khi sử dụng châm cứu, vì châm cứu có thể gây tổn thương đến các mạch máu và tăng nguy cơ chảy máu.

3. Rối loạn nhịp tim: Trong trường hợp người bệnh có rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, châm cứu có thể ảnh hưởng đến nhịp tim và gây nguy hiểm.

4. Người mang thai: Mặc dù châm cứu có thể an toàn trong một số trường hợp khi mang thai, nhưng cần thận trọng và tư vấn từ bác sĩ trước khi thực hiện.

5. Người có bệnh lý tiểu đường: Châm cứu có thể ảnh hưởng đến mức đường huyết, người bệnh tiểu đường nên thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng.

6. Người có dị ứng hoặc quá mẫn cảm với kim và kim loại.

7. Người bị co giật: Châm cứu không nên được thực hiện trên những người bị co giật.


Để đặt lịch khám tại ĐÀO GIA Y VIỆN, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE/ZALO: 0967536386 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Quý khách có thể xem thêm bài viết về Học thuyết kinh lạc - ĐÀO GIA Y VIỆN trong Y học cổ truyền tại:

https://daogiayvien.blogspot.com/2023/07/hoc-thuyet-kinh-lac-ao-gia-y-vien.html


Đăng nhận xét

0 Nhận xét