6/recent/ticker-posts

Kinh Túc Thiếu âm Thận - ĐÀO GIA Y VIỆN

 Kinh Túc Thiếu Âm Thận là một trong những kinh huyệt trong hệ thống kinh huyệt trong y học cổ truyền. Mỗi bên cơ thể có 27 huyệt theo kinh Túc Thiếu Âm Thận. Dưới đây là một số thông tin về kinh huyệt này và cách trị liệu các chứng bệnh liên quan

A. Đường đi của kinh Túc Thiếu Âm Thận:

Kinh Túc Thiếu Âm Thận bắt đầu từ mặt dưới ngón chân út vào lòng bàn chân, dọc dưới xương thuyền phía trong bàn chân (Nhiên cốc), đi sau mắt cá trong vòng xuống gót rồi ngược lên bắp chân, dọc bờ sau xương chày lên phía trong kheo chân, phía sau mặt trong đùi, vào cột sống (thuộc về Thận, liên lạc với Bàng quang). Từ đó, kinh Túc Thiếu Âm Thận liên kết với các cơ quan và bộ phận khác trong cơ thể.

Từ Thận, kinh Túc Thiếu Âm Thận nối tiếp lên gan qua cơ hoành vào Phế, đi cạnh thanh quản, họng rồi vào cuống lưỡi. Kinh này cũng có các phân nhánh đi ra, liên hệ với Tâm và phân bố ở ngực, tiếp nối với kinh Quyết Âm ở tay.

B. Biểu hiện bệnh lý:

Khi kinh Túc Thiếu Âm Thận bị bệnh, có thể gây ra các triệu chứng sau:

Ở kinh: Mồm nóng, lưỡi khô, họng, thanh quản sưng, cột sống đau, mặt trong chân đau hoặc yếu lạnh, lòng bàn chân nóng.

Ở tạng: Phù thũng, đái không lợi, ho ra máu, muốn nằm, suyễn, mắt hoa, tim đập, da xạm, ỉa chảy lúc canh năm.

C. Trị các chứng bệnh:

Kinh Túc Thiếu Âm Thận liên quan đến nhiều hệ thống trong cơ thể như hệ sinh dục, tiết niệu, ruột, họng, và ngực. Để trị liệu các chứng bệnh liên quan đến kinh này, các phương pháp trị liệu truyền thống như châm cứu, áp lực, và sử dụng các loại thuốc từ thiên nhiên có thể được sử dụng. Tuy nhiên, để đưa ra phương pháp trị liệu chính xác và hiệu quả, cần phải thăm khám và chẩn đoán bệnh tình của bệnh nhân bởi người chuyên nghiệp trong lĩnh vực y học cổ truyền.


D. Các huyệt nằm trên đường kinh:

1. DŨNG TUYỀN:

( Huyệt Tỉnh thuộc Mộc)

Vị trí: Nằm ở chỗ lõm của gan bàn chân, khi co bàn và ngón chân lại thì chỗ lõm rõ lên. Lấy ở điểm nối 2/5 trước với 3/5 sau của đoạn đầu ngón chân 2 và giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân.

Tác dụng: Tại chỗ có tác dụng giúp giảm nóng hoặc lạnh gan bàn chân. Theo kinh, có tác dụng giảm đau mặt trong đùi, giảm thoát vị, giảm đau sưng họng, hỗ trợ khi đẻ xong không đái được, làm giảm nhịp tim đập nhanh và giảm chảy máu mũi. Toàn thân, huyệt Dũng Tuyền có tác dụng cấp cứu trong trường hợp chết đuối, hôn mê và váng đầu hoa mắt.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.

2. NHIÊN CỐC:

( Huyệt Huỳnh thuộc Hỏa)

Vị trí: Nằm ở chỗ lõm dưới xương to, phía trước mắt cá trong chân. Xác định chỗ cao nhất của mắt cá trong chân và bờ trong gân gót chân, huyệt ở chỗ lõm giữa hai vị trí này.

Tác dụng: Tại chỗ có tác dụng giảm đau sưng khớp bàn chân. Theo kinh, huyệt Nhiên Cốc có tác dụng giúp giảm đái đục, di tinh, giảm triệu chứng liệt dương, giảm kinh nguyệt không đều, giảm ngứa âm hộ và giảm đau bụng. Toàn thân, huyệt này có tác dụng giúp giảm sốt không ra mồ hôi, giảm thích nằm, giảm tiêu khát, giúp hỗ trợ giảm chân tay quyết lạnh do trúng hàn.

Cách châm cứu: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-12 phút.

3. THÁI KHÊ:

( Huyệt Nguyên, huyệt Du thuộc Thổ)

Vị trí: Nằm ở sau mắt cá trong chân 0,5 tấc chỗ lõm trên xương gót có mạch động. Xác định bờ trên trong xương gót và bờ trong gân gót chân, huyệt ở góc tạo nên do gân gót bám vào bờ trên trong xương gót.

Tác dụng: Tại chỗ có tác dụng giảm đau cổ chân. Theo kinh, huyệt Thái Khê có tác dụng giúp giảm triệu chứng liệt dương, giảm kinh nguyệt không đều, giảm đau sưng vú, giảm đau răng và giảm đau vùng tim. Toàn thân, huyệt này có tác dụng giúp giảm sốt không ra mồ hôi, giúp hỗ trợ giảm thích nằm, giảm tiêu khát và giúp giảm chân tay quyết lạnh do trúng hàn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc, hướng mũi kim ra mắt cá ngoài. Cứu 5-10 phút.

4. ĐẠI CHUNG:

( Huyệt Lạc nối với kinh Thái dương Bàng quang)

Vị trí: Nằm ở phía sau gót chân trên xương lớn giữa hai gân. Xác định bờ trên trong xương gót và bờ trong gân gót chân, huyệt ở góc tạo nên do gân gót bám vào bờ trên trong xương gót.

Tác dụng: Tại chỗ có tác dụng giảm đau gót chân. Theo kinh, huyệt Đại Chung có tác dụng giảm đau cứng lưng, giảm triệu chứng đái rắt, giảm đau bụng.

Cách châm cứu: Châm 0,2-0,4 tấc. Cứu 5-10 phút.

5. THỦY TUYỀN:

( Huyệt Khích)

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt Thái Khê 1 tấc, dưới mắt cá trong chân. Lấy ở chỗ lõm thẳng huyệt Thái Khê xuống 1 tấc.

Tác dụng: Tại chỗ có tác dụng giảm đau sưng mặt trong gót chân. Theo kinh, huyệt Thủy Tuyền có tác dụng giúp giảm kinh nguyệt không đều, giảm đau bụng kinh.

Cách châm cứu: Châm 0,2-0,3 tấc. Cứu 5-20 phút.

6. CHIẾU HẢI:

( Huyệt giao hội của kinh Thiếu âm thận với mạch Âm kiểu)

Vị trí: Nằm ở dưới mắt cá trong chân 1 tấc. Lấy ở chỗ lõm thẳng mỏm cao nhất của mắt cá trong xuống 1 tấc, giữa hai gân cơ cẳng chân sau và cơ gấp dài các ngón chân thẳng dưới mắt cá trong chân.

Tác dụng: Tại chỗ có tác dụng giảm đau sưng mắt cá trong. Theo kinh, huyệt Chiếu Hải có tác dụng giúp giảm kinh nguyệt không đều, giảm triệu chứng táo bón, giảm đau bụng do thoát vị, giảm ngứa sinh dục ngoài và giảm khô họng.

Cách châm cứu: Châm 0,2-0,3 tấc. Cứu 5-10 phút.

7. PHỤC LƯU:

( Huyệt Kinh thuộc Kim)

Vị trí: Nằm ở trên mắt cá trong chân 2 tấc, trước huyệt Phục Lưu 0,5 tấc, ở điểm chính giữa đoạn nối bờ sau trong xương chày và bờ trong gân gót chân, trong khe cơ gấp dài các ngón chân và gấp dài riêng ngón cái.

Tác dụng: Tại chỗ có tác dụng giảm liệt cơ, teo cơ và làm giảm lạnh cẳng chân. Theo kinh, huyệt Phục Lưu có tác dụng giảm đái rắt, giảm triệu chứng lưỡi khô, mồm khô. Toàn thân, huyệt này có tác dụng giúp giảm sôi bụng, giảm phù thũng, giảm ra mồ hôi trộm, giảm cảm giác không có mồ hôi và giảm mạch yếu nhỏ.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.

8. GIAO TÍN:

( Huyệt Khích của mạch Âm kiểu)

Vị trí: Nằm ở trên mắt cá trên trong 2 tấc. Lấy ở trên huyệt Thái Khê 2 tấc, trước huyệt Phục Lưu 0,5 tấc, ở điểm chính giữa đoạn nối bờ sau trong xương chày và bờ trong gân gót chân, trong khe cơ gấp dài các ngón chân và gấp dài riêng ngón cái.

Tác dụng: Theo kinh và toàn thân, huyệt Giao Tín có tác dụng giúp giảm kinh nguyệt không đều, giảm băng huyết, giảm triệu chứng sa dạ con, giảm tinh hoàn sưng đau, giảm ỉa chảy và giảm bí tiểu.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.

9. TRÚC TÂN:

( Huyệt Khích của mạch Âm duy)

Vị trí: Nằm ở trên mắt cá trong chân 5 tấc, chỗ bắp chân phân ra. Lấy ở trên huyệt Thái Khê 5 tấc, trong khe của gân gót chân và cơ dép.

Tác dụng: Tại chỗ có tác dụng giảm đau mặt trong đầu gối. Toàn thân, huyệt Trúc Tân có tác dụng giảm triệu chứng điên cuồng.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-10 phút.

10. ÂM CỐC:

( Huyệt Hợp thuộc Thủy)

Vị trí: Nằm ở sau lồi cầu trong xương chày, dưới gân lớn, trên gân nhỏ.

Tác dụng: Tại chỗ có tác dụng giảm đau sưng mặt trong đầu gối. Theo kinh và toàn thân, huyệt Âm Cốc có tác dụng giảm triệu chứng đái rắt, đái buốt, băng lậu, giảm triệu chứng thóat vị và giảm liệt dương.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,8 tấc. Cứu 5-10 phút.

11. HOÀNH CỐT:

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm với mạch Xung)

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt Đại hách 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc. Lấy ở huyệt Khúc cốt ngang ra 0,5 tấc sát bờ trên xương mu.

Tác dụng: Tại chỗ và theo kinh, huyệt Hoành Cốt có tác dụng giảm đau âm hộ, giảm triệu chứng di tinh, liệt dương và giảm bí tiểu tiện.

Cách châm cứu: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-7 phút. Chú ý: Khi có thai không châm sâu, trước khi châm bảo người bệnh đi tiểu, người bị bí đái không châm sâu.

12. ĐẠI HÁCH:

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt Khí huyệt 1 tấc, cách đường gân giữa bụng 0,5 tấc. Lấy ở huyệt Trung cực ngang ra 0,5 tấc.

Tác dụng: Tại chỗ và theo kinh, huyệt Đại Hách có tác dụng giảm đau âm hộ, giảm khí hư và giảm triệu chứng di tinh.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-7 phút. Chú ý: Có thai không châm sâu, bảo người bệnh đi tiểu trước khi châm, người bị bí đái không châm sâu.

13. KHÍ HUYỆT:

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt Tứ mãn 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc. Lấy ở huyệt Quan nguyên ngang ra 0,5 tấc.

Tác dụng: Theo kinh và toàn thân, huyệt Khí Huyệt có tác dụng giảm kinh nguyệt không đều và giảm triệu chứng ỉa chảy.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-7 phút. Chú ý: Có thai không châm sâu, người bị bí đái không châm sâu.

14. TỨ MÃN:

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt Trung chú 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc. Lấy ở huyệt Thạch môn ngang ra 0,5 tấc.

Tác dụng: Theo kinh và toàn thân, huyệt Tứ Mãn có tác dụng giảm băng huyết, giảm kinh nguyệt không đều, giảm triệu chứng sau khi đẻ đau bụng và giảm ỉa chảy.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-7 phút. Chú ý: Có thai không châm sâu. Người bị bí đái không châm sâu.

15. TRUNG CHÚ:

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt Hoang du 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc. Lấy ở huyệt Âm giao ngang ra 0,5 tấc.

Tác dụng: Tại chỗ có tác dụng giảm đau bụng dưới. Theo kinh, huyệt Trung Chú có tác dụng giảm kinh nguyệt không đều. Toàn thân, huyệt này giúp giảm triệu chứng táo bón.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-7 phút. Chú ý: Có thai không châm sâu. Người bị bí tiểu tiện không châm sâu.

16. HOANG DU:

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt Thương khúc 2 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc. Lấy ở lỗ rốn ngang ra 0,5 tấc.

Tác dụng: Tại chỗ và toàn thân, huyệt Hoang Du có tác dụng giảm đau bụng, nôn mửa, đầy bụng và táo bón.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-7 phút. Chú ý: Có thai nhiều tháng không châm sâu.

17. THƯƠNG KHÚC:

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt Thạch quan 2 tấc, cách đường giữa bụng 2,5 tấc. Lấy ở huyệt Hạ quản ngang ra 0,5 tấc.

Tác dụng: Theo kinh và toàn thân, huyệt Thương Khúc có tác dụng giảm nôn mửa, đau bụng, táo bón, sau khi sinh đau bụng và giúp điều trị vô sinh.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 3-7 phút. Chú ý: Có thai nhiều tháng không châm sâu.

18. THẠCH QUAN:

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt Âm đô 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc. Lấy ở huyệt Kiên ký ngang ra 0,5 tấc.

Tác dụng: Theo kinh và toàn thân, huyệt Thạch Quan có tác dụng giảm nôn mửa, đau bụng, táo bón, sau khi đẻ đau bụng và giúp điều trị vô sinh.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 3-7 phút. Chú ý: Có thai gần đến ngày sinh không châm sâu.

19. ÂM ĐÔ:

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt Thông cốc 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc. Lấy ở huyệt Trung quản ngang ra 0,5 tấc.

Tác dụng: Tại chỗ và toàn thân, huyệt Âm Đô có tác dụng giảm đau bụng, sôi bụng, đầy bụng và đau nóng cạnh sườn.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-7 phút. Chú ý: Có thai gần ngày sinh không châm sâu.

20. THÔNG CỐC:

Vị trí: Nằm ở dưới huyệt U môn 1 tấc, cách đường giữa bụng 0,5 tấc. Lấy ở huyệt Trung quản ngang ra 0,5 tấc.

Tác dụng: Tại chỗ và theo kinh, huyệt Thông Cốc có tác dụng giảm tức ngực, buồn nôn, mửa và ăn không tiêu.

Cách châm cứu: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-7 phút.

21. U MÔN

( Huyệt Hội của kinh Thiếu âm ở chân với mạch Xung)

Vị trí:-  Ở chỗ lõm cách hai bên huyệt Cự khuyết đều 0,5 tấc (Giáp ất)

- Lấy ở huyệt Cự khuyết ngang ra 0,5 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, gan. Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.

Tác dụng:

     - Tại chỗ và toàn thân: Đau bụng, buồn nôn, mửa, ỉa chảy, đau ngực, bồn chồn.

Cách châm cứu: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương gan.

22. BỘ LANG

Vị trí: - Ở giữa chỗ lõm dưới huyệt Thần phong 1,6 tấc, cách đường giữa ngực 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

- Lấy ở trong khoảng gian sườn 5. Từ huyệt Trung đình ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, cơ thẳng to, các cơ gian sườn 5, cơ ngang ngực, mặt trên gan hay phổi bên phải, tim ở bên trái. Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 5. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D5.

Tác dụng:

     - Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đầy tức ngực, không muốn ăn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương phổi hay tim.

23. THẦN PHONG

Vị trí: - Ở giữa chỗ lõm dưới huyệt Linh khư 1,6 tấc, cách đường giữa ngực 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

- Lấy ở trong khoảng gian sườn 4. Từ huyệt Đản trung ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 4, cơ ngang ngực, phổi bên phải, tim ở bên trái. Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 4. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3 hay D4.

Tác dụng:

     - Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đầy tức ngực, không muốn ăn,đau vú.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương phổi hay tim.

24. LINH KHƯ

Vị trí: - Ở giữa chỗ lõm dưới huyệt Thần tàng 1,6 tấc, cách đường giữa ngực 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

- Lấy ở trong khoảng gian sườn 3. Từ huyệt Ngọc đường ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 3, cơ ngang ngực, phổi bên phải, tim ở bên trái. Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 3. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D3.

Tác dụng:

     - Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đầy tức ngực, không muốn ăn,đau vú.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-8 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương phổi hay tim.

25. THẦN TÀNG

Vị trí: - Ở giữa chỗ lõm dưới huyệt Hoắc trung 1,6 tấc, cách đường giữa ngực 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

- Lấy ở trong khoảng gian sườn 2. Từ huyệt Tử cung ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 2, phổi vào sâu hơn ở bên trái có động mạch chủ, bên phải có tĩnh mạch chủ trên. Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 2. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Tác dụng:

     - Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đầy tức ngực, không muốn ăn,đau vú,nôn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương phổi .

26. HOẮC TRUNG

Vị trí: - Ở giữa chỗ lõm dưới huyệt Du phủ 1,6 tấc, cách đường giữa ngực 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành)

- Lấy ở trong khoảng gian sườn 1. Từ huyệt Hoa cái ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ ngực to, các cơ gian sườn 1, đỉnh phổi vào sâu hơn ở bên trái có động mạch chủ, tĩnh mạch, thần kinh nách và dây thần kinh gian sườn 1. Thần kinh vận động cơ là dây ngực to của đám rối thần kinh nách, dây thần kinh gian sườn 1. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.

Tác dụng:

     - Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đầy tức ngực sườn.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Không châm sâu và không kích thích mạnh, vì có thể làm tổn thương phổi .

27. DU PHỦ

Vị trí: - Ở dưới xương đòn, chỗ lõm cách huyệt Toàn cơ 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân)

- Lấy ở trong khe giữa xương sườn 1 và xương đòn từ huyệt Toàn cơ ngang ra 2 tấc.

Giải phẫu: Dưới da là cơ bám da cổ, cơ ngực to, cơ dưới đòn, cơ ức móng, cơ ức-giáp, đỉnh phổi. Thần kinh vận động cơ là nhánh cơ bám da cổ của dây thần kinh mặt, dây thần kinh ngực to và dây dưới đòn của đám rối thần kinh cánh tay, các nhánh của dây thần kinh sọ não số XII. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác dụng:

     - Tại chỗ và toàn thân: Ho suyễn, đau ngực.

Cách châm cứu: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-7 phút.

Chú ý: Không châm sâu và kích thích mạnh vì có thể làm tổn thương đỉnh phổi.


Để đặt lịch khám tại ĐÀO GIA Y VIỆN, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE/ZALO: 0967536386 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Quý khách có thể xem thêm bài viết về Học thuyết kinh lạc - ĐÀO GIA Y VIỆN trong Y học cổ truyền tại:

https://daogiayvien.blogspot.com/2023/07/hoc-thuyet-kinh-lac-ao-gia-y-vien.html

Đăng nhận xét

0 Nhận xét