6/recent/ticker-posts

Rối loạn tiền đình - Huyễn vựng - ĐÀO GIA Y VIỆN

 RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH

Tiền đình là một hệ thống thuộc hệ thần kinh, nằm ở phía sau hai bên ốc tai, có nhiệm vụ chính là duy trì tư thế, dáng bộ, đầu và thân mình. Khi di chuyển, tiền đình sẽ nghiêng lắc theo các động tác này để giữ cơ thể thăng bằng và định hướng được. Rối loạn tiền đình ( RLTĐ) là bệnh lý làm mất cân bằng về tư thế, khiến người bệnh thường xuyên bị chóng mặt, ù tai, buồn nôn, hoa mắt, đi đứng lảo đảo...

Bệnh có thể xảy ra theo từng cơn thoáng qua nhưng rất hay tái phát, làm ảnh hưởng tới công việc và cuộc sống. Đặc biệt, cơn chóng mặt do rối loạn tiền đình mặt xảy ra trong khi lái xe hoặc vận hành máy móc có thể tăng khả năng gây ra tai nạn nghiêm trọng.



THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN ( YHCT):

Gọi rối loạn tiền đình với bệnh danh là Huyễn vựng. “ Huyễn” là hoa mắt, “ vựng” là chóng mặt, chòng chành mọi vật xoay chuyển, nghiêng ngả không yên người như muốn ngã. Dân gian thường gọi chung là hoa mắt chóng mặt. Nhẹ thì bệnh có thể hết ngay khi nhắm mắt, nặng thì kèm thêm buồn nôn, nôn, toát mồ hôi, ngã lăn ra đất…

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH

Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rối loạn tiền đình. 

Theo YHHĐ chia thành 2 nhóm nguyên nhân chính:

Nguyên nhân cơ năng (do căng thẳng tâm lý, rối loạn thần kinh thực vật…) và nguyên nhân thực thể ( viêm tai giữa, chấn thương, thiếu máu, mất ngủ, huyết áp thấp, sử dụng rượu bia nhiều, u não…)

Nguyên nhân rối loạn tiền đình theo đông y:

- Can dương vốn thịnh, dương khí bốc lên gây chóng mặt.
- Tình chí uất ức lâu ngày, uất lâu hóa hỏa làm can âm hao tổn,
can dương thượng kháng gây chóng mặt.
- Thận thủy hư không nuôi dưỡng được can mộc, làm can âm
hư, can dương thượng kháng gây chóng mặt.

TRIỆU CHỨNG NHẬN BIẾT

Chóng mặt, quay cuồng, choáng váng. Không thể bước đi, dễ ngã do mất cân bằng và mất định hướng
không gian. Rối loạn thị giác như nhìn mờ, hoa mắt, nhạy cảm với ánh
sáng... Rối loạn thính giác như ù tai. Nhận thức hoặc tâm lý thay đổi như lo lắng quá mức, khó tập trung, giảm khả năng chú ý... Tuỳ cá nhân mỗi người mà loại và mức độ nghiêm trọng của các
triệu chứng rối loạn tiền đình sẽ khác nhau. Một số trường hợp càng lớn tuổi thì triệu chứng về thăng bằng càng nặng.

ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYỀN

Điều trị bằng thuốc: Sau khi thăm khám, thầy thuốc sẽ chẩn đoán nguyên nhân và điều trị cụ thể cho từng bệnh nhân.

Phương pháp dùng thuốc

Các bài thuốc thường dùng có tác dụng bổ khí sinh huyết và dưỡng tâm an thần, bổ thận tráng dương, tư âm dưỡng huyết:
Lục vị , Kỷ cúc địa hoàng thang, Thiên ma câu đằng thang, Định huyễn thang, Chỉ huyết từ vựng thang, An cung ngưu hoàng hoàn,… 

Phương pháp không dùng thuốc

Châm cứu, xoa bóp bấm huyệt, dưỡng sinh. Thay đổi chế độ ăn và sinh hoạt: ăn uống đủ bữa đa dạng dinh dưỡng, hạn chế dùng các chất kích thích như rượu bia cafe, nghỉ ngơi hợp lý ngủ sớm và tập thể dục ít nhất 30ph/ ngày. Day ấn huyệt: Dùng tay ấn vào các huyệt ấn đường (giữa 2 lông mày), Nhân Trung ( điểm giữa môi trên), nội quan (điểm giữa cổ lòng bàn tay đo lên 2,5 cm , tam âm giao… mỗi huyệt . Cách này có tác dụng trên hệ tim mạch và Thần kinh, thông kinh mạch, giảm ngay triệu chứng bị hoa mắt chóng mặt. Mỗi khi bị chóng mặt, nặng đầu,… dùng tay tự xoa bóp vùng trán, sau gáy, hai bên ổ mắt và vùng đỉnh đầu từ 10 – 20 phút. Làm vậy sẽ giảm ngay triệu chứng và phòng chống rối loạn tiền đình. 

Một số bài thuốc hay


BÀI SỐ 1

Do khí ở trên không đủ não không đầy, tai ù, đầu quay cuồng, hoa mắt chóng mặt; Do phong tai kêu như có tiếng chim là não có phong. Do khí hư thấp đờm đọng ở trên, kiêm hư hoả đi ngược lên đầu. Do phòng dục quá độ, thận không nạp khí vè nguồn nên khí chạy lên trên..v..v… 

1. Lá dâu non: 1 nắm 2. Lá tre non: 1 nắm 3. Đỗ xanh : 200 gam. Ba thứ sắc đặc chia 3 lần uống trong ngày lúc đói, Uống vài ngày thấy dễ chịu cứ uống đến khi khỏi. 

BÀI SỐ 2 Huyễn vựng 

Định nghĩa: Huyễn là trước mắt tối sầm, vựng là đầu óc xoay chuyển, chứng huyễn vựng thường gọi là chứng váng đầu hoa mắt. Chứng trạng và phép trị: Nguyên nhân chứng huyễn vựng không ngoài nội thương và ngoại cảm. Can phong nội động: Có triệu chứng đầu choáng mắt hoa, miệng đắng hoặc chua, ngực sườn đầy tức, nóng rét qua lại..v..v… 

1. Hồng sâm : 20 gam 2. Kinh giới : 10 gam 3. Dây chi chi : 5 gam 4. Xuyên khung : 5 gam 5. Câu đằng : 10 gam 6. Bán hạ chế : 10 gam 7. Hương phụ chế : 15 gam 8. Bạch truật : 10 gam 9. Sài hồ : 20 gam 10. Chi tử : 15 gam.
Tất cả sắc lấy nước uống. Đờm thấp ủng tắc: Ở trong có triệu chứng lồng ngực đầy tức nôn oẹ không muốn ăn uống, đầu đau choáng váng cử động nhọc mệt, phép trị phải lợi thấp hoá đàm.

BÀI SỐ 3

 1. Bán hạ chế: 15 gam 2. Ý dĩ : 15 gam 3. Mạch nha: 10 gam 4. Trần bì : 6 gam 5. Trạch tả : 10 gam 6. Cương tàm : 10 gam 7. Bạch chỉ : 10 gam 8. Sâm bố chính : 15 gam 9. Can khương : 6 gam 10. Bạch truật : 15 gam 11. Thần khúc : 10 gam 12. Hương phụ chế : 15 gam.
Sắc lấy nước uống. Thể khí hư kiêm đàm: Có triệu chứng sắc mặt nhợt, ăn kém, tự hãn, đại tiện phân sệt chân tay bủn rủn đầu luôn luôn choáng váng, phép trị phải dương tỳ thổ tiêu đàm thấp kinh nghiệm dùng

BÀI SỐ 4


1. Sâm bố chính: 20 gam 2. Hương phụ chế : 10 gam 3. Bán hạ chế : 10 gam 4. Xuyên khung : 6 gam 5. Bạch truật : 10 gam 6. Ý dĩ : 15 gam 7. Trần bì : 10 gam 8.Táo đỏ : 3 quả 9. Gừng tươi : 3 lát. 
Sắc lấy nước uống. Nếu thận thuỷ suy kém: Hư hoả bốc lên có triệu chứng đầu đau choáng váng, tâm phiền khát nước, đau lưng tức ngực nóng đêm, mồ hôi trộm, đêm không ngủ được, có khi có gò má đỏ, ho đờm, thổ huyết, phép trị chủ yếu phải bổ âm là chủ yếu, kinh nghiệm nay dung. 

BÀI SỐ 5 

1. Thục địa : 40 gam 2. Hoài sơn : 20 gam 3. Trạch tả : 15 gam 4. Đan bì : 15 gam 5. Khiếm thực : 15 gam 6. Câu đằng : 15 gam 7. Sơn thù : 20 gam 8. Sài hồ : 20 gam.
Sắc lấy nước uống. Mệnh môn hoả suy: Chân dương vượt lên trên có các triệu chứng luôn nóng đầu mặt choáng váng muốn ngã, trán đỏ nhuận mà tay chân mình mẩy thì mát, ít ăn, bụng sôi, tiết tả (đi ỉa), phép trị phải dẫn hoả quy nguyên và bổ thận dương.

BÀI SỐ 6 

1. Thục địa: 40 gam 2. Đan bì : 15 gam 3. Hoài sơn : 20 gam 4. Sơn thù : 20 gam 5. Trạch tả : 15 gam 6. Ô đầu chế : 5 gam 7. Khiếm thực : 20 gam 8. Quế thanh : 5 gam.
Sắc lấy nước uống. 

BÀI SỐ 7

1. Hương phụ : 16 gam 2. Thanh bì : 8 gam 3. Chỉ xác : 10 gam 4. Ô dược : 14 gam 5. Bạch thược : 12 gam 6. Xuyên khung : 8 gam 7. Đào nhân : 20 hạt 8. Mẫu đơn bì : 12 gam 9. Nhục quế : 6 gam 
Chủ trị: Huyết uất kết, đau cố định một chỗ, thổ huyết, tiện huyết, nục huyết. 
Cách dùng: Sắc uống. Gia giảm: Ỉa lỏng gia: Xa tiền tử 16g, Trạch tả 16g. Cũng có thể dùng Tiêu khương tán 24g hoà với nước chín uống.


BÀI SỐ 8 

Bài thuốc: Dưỡng não thang 
1. Trích thục: 32 gam 2. Hoài sơn: 16 gam 3. Đan bì : 12 gam 4. Bạch linh : 12 gam 5. Trạch tả : 12 gam 6. Sơn thù : 16 gam 7. Nhục quế : 8 gam 8. Phụ tử : 6 gam 9. Đại táo : 12 gam 10. Đinh hương : 2 gam 11. Nhân sâm : 12 gam 12. Bạch truật : 15 gam 13. Xuyên quy 12 gam 14. Trích kỳ : 12 gam 15. Trích thảo : 6 gam 16. Viễn chí : 6 gam 17. Táo nhân : 6 gam 18. Long nhãn : 12 gam 19. Kỷ tử : 12 gam 20. Bắc mộc hương : 2 gam. 
Tác dụng: Khỏi thiểu năng tuần hoàn não, giảm trí nhớ, da xanh mái, mạch nhược. 
Liều dùng, cách dùng: Một ngày sắc 1 thang 3 lần, đổ 1 lít nước sắc còn 205ml rồi chia làm 2 lần uống cách 30 phút. Uống vào lúc không no không đói. 
Liệu trình uống thuốc từ 7 ngày đến 9 ngày rồi khám lại. 
Chỉ định: Buốt đầu, choáng váng, co thắt cơ bắp như kiểu chuột rút, đoản khí, mệt mỏi, tự hãn. 
Chống chỉ định: Đau đầu do cảm sốt, cơ bắp đau nhức xương nóng, mạch sác hoạt. 
Kiêng kỵ: Kiêng thức ăn tanh, chua. 

BÀI SỐ 9 

1. Đẳng sâm : 20 gam 2. Bạch linh : 10 gam 3. Hoài sơn: 12 gam 4. Thăng ma : 10 gam 5. Hoàng kỳ : 16 gam 6. Chỉ xác : 10 gam 7. Sa sâm : 16 gam 8. Bạch truật : 12 gam 9. Cam thảo : 08 gam 10. Ngũ vị tử : 16 gam 11. Trần bì : 10 gam 12. Mạch môn : 12 gam 
Tác dụng: Kiện tỳ ích khí, phù chính thăng dương khí, nâng huyết áp. Liều dùng, cách dùng: Ngày sắc 1 thang (khi sắc cho 600ml sắc còn 200ml).
Ngày sắc uống 3 lần (sáng, trưa, chiều) uống ấm. Đợt dùng liên tục 15 - 20 thang, sau khám lại gia giảm thuốc điều chỉnh theo bệnh lý. 
Chỉ định: Bệnh huyết áp thấp (nguyên nhân do khí âm đều hư: kém ăn, mệt mỏi, đầu váng, thở dốc khi vận động, hay tối sầm mặt mũi…). '

BÀI SỐ 10 

Đơn thuốc: Thất tử thang. Quyết minh tử : 21g Câu kỷ tử : 12g Thỏ ty tử : 12g Nữ trinh tử : 12g Kim anh tử : 10g Sa uyển tử : 12g Tang thầu tử : 12g.
Sắc uống mỗi ngay 1 thang. Thường hay váng đầu, đau đầu, mất ngủ hay mơ, tay chân tê, sắc mặt đỏ hồng. Ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ rêu vàng mỏng. Mạch tuyến tế sắc thì gia thêm: Bạch thược, Câu đằng, Tang ký sinh, Huyền sâm. 

Để đặt lịch khám tại ĐÀO GIA Y VIỆN, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE/ZALO: 0967536386 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Quý khách có thể xem thêm bài viết về Thoát vị đĩa đệm cột sống trong đông y - ĐÀO GIA Y VIỆN

Đăng nhận xét

0 Nhận xét