Tư tưởng học thuật “Tam Pháp Điều Thần”
Học thuyết “Tam pháp điều thần” của Lưu Xuân Phủ là khung lý thuyết cốt lõi trong điều trị các bệnh lý não và tâm thần, lấy “điều chỉnh thần chí” làm tổng cương, thông qua ba nguyên tắc: “Sơ can để thư thần – Hóa đàm để an thần – Bổ thận để dưỡng thần”, tích hợp can thiệp đa chiều từ tạng phủ, khí huyết, tình chí, hình thành hệ thống chẩn trị độc đáo. Dưới đây phân tích hệ thống từ nguồn gốc lý luận, nội hàm cốt lõi, ứng dụng lâm sàng đến gợi mở hiện đại.
NGUỒN GỐC LÝ LUẬN VÀ NỘI HÀM CỐT LÕI
Cơ sở lý thuyết
- Quan điểm “Hình – Thần nhất thể” trong Hoàng Đế Nội Kinh:
Linh Khu – Bản Thần nêu “Phàm phép châm, trước hết phải lấy thần làm gốc”, nhấn mạnh vai trò chủ đạo của “thần” đối với hoạt động sống, đặt nền tảng kinh điển cho lý thuyết “điều thần”. - Học thuyết Tỳ Vị của Lý Đông Viên và Đàm Ứ của Chu Đan Khê:
Lưu Xuân Phủ kết hợp “Tỳ vị là gốc hậu thiên” (Lý Đông Viên) với “đàm ứ gây bệnh” (Chu Đan Khê), xây dựng chuỗi bệnh lý: “Tỳ hư sinh đàm → Đàm ứ nhiễu thần → Thần cơ thất dụng”. - Thuyết Não Tủy của Vương Thanh Nhậm (đời Thanh):
Tiếp thu quan điểm “Linh cơ ký tính không ở tâm mà ở não”, chuyển trọng tâm “điều thần” từ tâm sang não, nhấn mạnh điều chỉnh tổng thể “Não – Thần – Tạng Phủ”.
Nội hàm cốt lõi của “Tam pháp điều thần”
| Nguyên tắc | Đích tác động | Cơ chế bệnh chính | Phương pháp điển hình |
|---|---|---|---|
| Sơ can thư thần | Trục Can – Não | Can uất khí nghịch, thần cơ uất bế | Sơ can giải uất, bình can tiềm dương |
| Hóa đàm an thần | Trục Đàm – Thần | Đàm ứ kết tụ, che lấp thanh khiếu | Địch đàm khai khiếu, thông lạc tỉnh thần |
| Bổ thận dưỡng thần | Trục Thận – Não tủy | Thận tinh khuy hư, não tủy thất dưỡng | Điền tinh bổ tủy, tư âm ôn dương |
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG CỦA “TAM PHÁP ĐIỀU THẦN”
Pháp Sơ can thư thần
- Chỉ định: Rối loạn lo âu, mất ngủ (can uất hóa hỏa), động kinh (can phong nội động).
- Bài thuốc mẫu: Ninh Thần Giải Uất Thang (Sài hồ 12g, Bạch thược 20g, Chỉ thực 10g, Long cốt 30g, Mẫu lệ 30g, Toan táo nhân 30g).
- Đặc điểm phối ngũ:
- Sài hồ – Bạch thược (tỷ lệ 1:1.7): Sơ can nhu can, điều hòa tính cương nhu của can.
- Long cốt – Mẫu lệ: Trấn tĩnh tiềm dương, ức chế can dương thượng cang.
- Toan táo nhân – Dạ giao đằng: Dưỡng huyết an thần, dẫn dương nhập âm.
- Cơ chế hiện đại:
Saponin D trong Sài hồ điều chỉnh trục HPA (hạ đồi – tuyến yên – thượng thận), TGP từ Bạch thược ức chế tái hấp thu serotonin, cải thiện mất ngủ do lo âu.
Pháp Hóa đàm an thần
- Chỉ định: Tâm thần phân liệt (đàm hỏa nhiễu tâm), động kinh (phong đàm bế khiếu), Alzheimer (đàm ứ trở lạc).
- Bài thuốc mẫu: Địch Đàm Tỉnh Não Thang (Thạch xương bồ 15g, Đởm nam tinh 9g, Đan sâm 30g, Toàn yết 6g, Viễn chí 10g, Phục linh 20g).
- Đặc điểm phối ngũ:
- Thạch xương bồ – Viễn chí: Hóa đàm khai khiếu, cải thiện chức năng nhận thức.
- Toàn yết – Đan sâm: Dùng côn trùng để “tầm lạc”, hoạt huyết thông ứ, phá giải đàm ứ kết tụ.
- Đởm nam tinh – Trúc nhự: Thanh nhiệt hóa đàm, giảm phản ứng viêm thần kinh.
- Cơ chế hiện đại:
Tinh dầu Thạch xương bồ vượt hàng rào máu não, ức chế lắng đọng Aβ; Tanshinone IIA cải thiện vi tuần hoàn não, giảm tổn thương tái tưới máu.
Pháp Bổ thận dưỡng thần
- Chỉ định: Mất ngủ (tâm thận bất giao), Parkinson (tủy hải bất túc), hội chứng tiền mãn kinh (thận tinh khuy hư).
- Bài thuốc mẫu: Ích Tủy Dưỡng Thần Hoàn (Thục địa 20g, Quy bản giao 10g, Sơn thù 12g, Tiên linh tỳ 15g, Toan táo nhân 30g, Hoàng liên 6g).
- Đặc điểm phối ngũ:
- Thục địa – Quy bản giao: Điền tinh bổ tủy, phục hồi tổn thương não.
- Tiên linh tỳ – Hoàng liên: Ôn thận dương – thanh tâm hỏa, giao thông tâm thận.
- Toan táo nhân – Ngũ vị tử: Dưỡng tâm an thần, điều chỉnh nhịp sinh học.
- Cơ chế hiện đại:
Polysaccharide Thục địa thúc đẩy biệt hóa tế bào gốc thần kinh; Icariin tăng cường hệ cholinergic, cải thiện suy giảm nhận thức.
KINH NGHIỆM LÂM SÀNG VÀ KỸ THUẬT ĐẶC TRƯNG
Chiến lược phối hợp ba pháp
- Cấp tính (ví dụ: động kinh liên tục):
Ưu tiên “Hóa đàm an thần” (hoạt đàm khai khiếu) → Kế tiếp “Sơ can thư thần” (bình can tức phong) → Cuối cùng “Bổ thận dưỡng thần” (cố bản phòng tái phát). - Mạn tính (ví dụ: Alzheimer):
Áp dụng đồng thời ba pháp, lấy “Bổ thận” làm chủ, “Sơ can” và “Hóa đàm” làm phụ, tạo mạng lưới điều trị “Bổ – Thông – Sơ” đa tầng.
Thiết kế liều lượng và liệu trình
| Nguyên tắc | Liều cấp tính | Điều chỉnh giai đoạn ổn định |
|---|---|---|
| Sơ can thư thần | Sài hồ 15g, Long cốt 50g (sắc trước) | Giảm Sài hồ còn 6g, thêm Mạch môn 15g dưỡng âm |
| Hóa đàm an thần | Toàn yết 9g, Thạch môn 30g (dùng ngắn ngày) | Giảm Toàn yết còn 3g, thêm Hoàng kỳ 30g bổ khí |
| Bổ thận dưỡng thần | Quy bản giao 15g (hòa tan), Hoàng liên 9g | Giảm Quy bản giao còn 10g, bỏ Hoàng liên, thêm Kỷ tử 12g |
Kết hợp liệu pháp phi dược
- Sơ can: Châm cứu “Khai tứ quan” (Hợp cốc, Thái xung) để thư giãn can uất.
- Hóa đàm: Giác hơi huyệt Bối du (Phế du, Tỳ du) thúc đẩy bài tiết đàm thấp.
- Bổ thận: Cứu Mệnh môn, Quan nguyên để ôn bổ tiên thiên.
BẰNG CHỨNG HIỆN ĐẠI
Điều chỉnh tính khả dĩ thần kinh
- Sơ can: Cặp Sài hồ – Bạch thược ↑ biểu hiện BDNF, tái tạo tế bào thần kinh hải mã.
- Hóa đàm: Thạch xương bồ – Viễn chí ↓ phosphoryl hóa Tau protein, làm chậm đám rối sợi thần kinh.
- Bổ thận: Thục địa – Tiên linh tỳ kích hoạt Wnt/β-catenin, tái tạo synap.
Bằng chứng từ nghiên cứu metabolomics
- Rối loạn lo âu: Bài Sơ can ↓ KYNA huyết tương, điều chỉnh rối loạn tryptophan-kynurenine.
- Alzheimer: Bài Hóa đàm cân bằng glutamate/GABA, giảm tổn thương do độc tính kích thích.
- Mất ngủ: Bài Bổ thận ↑ biểu hiện thụ thể melatonin (MT1), cải thiện chu kỳ ngủ-thức.
_________________________
Tư tưởng học thuật “Phân Tiêu Đàm Tà – Đồng Trị Đàm Ứ”
Học thuyết này là nền tảng trong điều trị chứng đàm của ông, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng với các bệnh não và tâm thần. Kế thừa lý luận cổ điển kết hợp thực tiễn lâm sàng, tư tưởng này nhấn mạnh: đàm tà gây bệnh cần phân tiêu đa đường, đàm ứ thường tương tác nên phải đồng trị. Dưới đây phân tích hệ thống từ nguồn gốc lý luận, nội hàm cốt lõi đến ứng dụng lâm sàng.
NGUỒN GỐC LÝ LUẬN
Cơ sở kinh điển
- Học thuyết đàm ẩm trong Hoàng Đế Nội Kinh:
Tố Vấn – Kinh Mạch Biệt Luận nêu “Dịch vào vị, tinh khí thẩm thấu, tỳ vận hóa tán tinh”, đặt nền móng cho mối quan hệ giữa đàm ẩm và tỳ vị. Lưu Xuân Phủ phát triển thành “Tỳ là nguồn sinh đàm – Trị đàm phải kiện tỳ”. - Thuyết đàm ứ tương kết của Đan Khê Tâm Pháp:
Chu Đan Khê đề xuất “Đàm kết hợp ứ huyết tạo thành ổ bệnh”. Lưu Xuân Phủ kết hợp đặc điểm bệnh não, nhấn mạnh “Não lạc là nơi đàm ứ giao tranh”. - Tư tưởng hoạt huyết hóa ứ của Vương Thanh Nhậm:
Kế thừa Y Lâm Cải Thác, ông tích hợp phép “thông lạc hoạt huyết” vào trị đàm, hình thành đặc sắc “đồng trị đàm ứ”.
Ảnh hưởng địa phương
- Chịu ảnh hưởng “Mạnh Hà y phái” (trọng điều hòa khí huyết, công bổ kiêm thi).
- Kết hợp “Phân tiêu tẩu tả” của ôn bệnh học phái Giang Nam, đề xuất “phân tiêu đàm tà qua tam tiêu”.
NỘI HÀM CỐT LÕI
Quan điểm “Phân tiêu đàm tà”
- Con đường phân tiêu:
- Thượng tiêu: Tuyên phế (Hạnh nhân, Cát cánh) → Đàm thoát ra đường hô hấp.
- Trung tiêu: Vận tỳ (Bán hạ, Trần bì, Phục linh) → Cắt nguồn sinh đàm thấp.
- Hạ tiêu: Lợi thủy (Trạch tả, Xa tiền tử) → Dẫn đàm thấp qua tiểu tiện.
- Thông phủ: Đại hoàng, Mang tiêu → Tả nhiệt đàm qua đường ruột.
- Đối tượng phân tiêu:
- Đàm hữu hình (đờm khò khè, ho): Thiên về hóa đàm – trục đàm.
- Đàm vô hình (mê muội thần trí): Trọng khai khiếu – thông lạc.
Quan điểm “Đồng trị đàm ứ”
- Cơ chế tương sinh đàm-ứ:
Đàm trở khí → Huyết ứ; Ứ trở lạc → Tân dịch đình trệ → “Đàm ứ kết dính → Não lạc tắc → Thần cơ rối loạn”. - Chiến lược đồng trị:
- Hóa đàm kết hợp hoạt huyết: Thêm Đan sâm, Xuyên khung vào bài hóa đàm (ví dụ: Thanh Tâm Địch Đàm Thang + Đan sâm 30g).
- Trục ứ kết hợp trừ đàm: Dùng Địa long, Thủy điệt với Thạch xương bồ trị di chứng nhồi máu não.
- Điều khí – huyết: Sài hồ, Uất kim hành khí → Thúc đẩy tiêu đàm ứ.
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
Mô hình điều trị phân giai đoạn
- Giai đoạn cấp (đàm ứ thịnh):
Công tà là chính – Dùng “Hoạt đàm trục ứ pháp”.
Ví dụ: Bệnh nhân động kinh cơn lớn (hôn mê, co giật, sùi bọt mép).
Bài thuốc: Định Giản Tức Phong Thang gia giảm (Bạch phụ tử 6g, Toàn yết 5g, Thạch xương bồ 15g, Đan sâm 30g, Đởm nam tinh 10g).
Phối ngũ: Bạch phụ tử trừ phong đàm, Toàn yết tầm lạc chỉ kinh, Đan sâm thông lạc, Đởm nam tinh khai khiếu. - Giai đoạn ổn định (đàm ứ sót lại + chính khí hư):
Công bổ kiêm thi – Dùng “Kiện tỳ hóa đàm – Ích khí hoạt huyết”.
Ví dụ: Tâm thần phân liệt giai đoạn ổn định (mệt mỏi, tư duy chậm).
Bài thuốc: Lục Quân Tử Thang hợp Đào Hồng Tứ Vật Thang (Đảng sâm 15g, Bạch truật 12g, Phục linh 20g, Bán hạ 9g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 6g).
Phối ngũ: Đảng sâm – Bạch truật bổ khí kiện tỳ, Đào nhân – Hồng hoa hoạt huyết, Bán hạ – Phục linh táo thấp.
Dược đối đặc sắc và liều lượng
- Dược đối kinh điển:
- Thạch xương bồ (15g) + Đan sâm (30g): Trị chứng hay quên do đàm ứ bế khiếu.
- Uất kim (12g) + Phàn thạch (1g): Giải uất khí – hóa đàm (dùng cho lo âu do đàm khí uất kết).
- Ứng dụng côn trùng dược:
Toàn yết (5g) + Địa long (10g): Tầm phong hóa đàm – thông lạc trục ứ, trị đàm ứ trở lạc sau đột quỵ.
BẰNG CHỨNG HIỆN ĐẠI
Cơ sở sinh học của “đồng trị đàm ứ”
- Rối loạn vi tuần hoàn: Bệnh nhân đàm ứ có độ nhớt máu cao. Tanshinone IIA (Đan sâm) cải thiện vi tuần hoàn não.
- Viêm thần kinh: Chứng đàm nhiệt liên quan TNF-α/IL-6 tăng. Hoàng liên, Đởm nam tinh ức chế NF-κB.
- Trục ruột – não: Đại hoàng điều chỉnh hệ vi sinh → Giảm nội độc tố → Hỗ trợ lý luận “phân tiêu hạ tiêu”.
Nghiên cứu dược lý bài thuốc
- Định Giản Tức Phong Thang: Gastrodin (Thiên ma) ức chế phóng thích glutamate; Rhynchophylline (Câu đằng) điều chỉnh GABA → Giải thích cơ chế chống động kinh.
- Thanh Tâm Địch Đàm Thang: Berberine (Hoàng liên) + Polysaccharide (Trúc nhự) ↓ tái hấp thu serotonin → Cải thiện hành vi lo âu.
GIÁ TRỊ HỌC THUẬT
Đột phá lý luận:
- Thống nhất “hóa đàm” và “trục ứ”, đề xuất hệ thống trị liệu tích hợp cho bệnh não phức tạp.
Ưu thế lâm sàng:
- Giảm liều thuốc Tây (động kinh kháng trị, tâm thần phân liệt).
- Phù hợp y học chính xác qua mô hình điều trị phân giai đoạn.
Hướng phát triển:
- Phân tích dấu ấn sinh học đàm ứ bằng metabolomics.
- Phát triển chế phẩm đa tác dụng (ví dụ: chiết xuất Đan sâm – Thạch xương bồ).
KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LO ÂU
Tư tưởng học thuật của Lưu Xuân Phổ trong điều trị rối loạn lo âu lấy “can uất đàm nhiễu, tâm thần thất dưỡng” làm cơ chế bệnh lý cốt lõi, kết hợp các pháp sơ can giải uất, hóa đàm ninh thần, điều hòa khí huyết, từ đó hình thành một hệ thống chẩn trị độc đáo. Dưới đây là phân tích toàn diện từ góc độ nguyên tắc điều trị, phương thuốc, liều lượng, phối ngũ và kinh nghiệm lâm sàng.
Nguyên tắc điều trị cốt lõi
Sơ can giải uất làm chủ, điều hòa khí cơ
Nhận thức về bệnh lý
Lưu Xuân Phổ cho rằng rối loạn lo âu phần lớn do tình chí u uất kéo dài, dẫn đến can khí uất kết, khí uất hóa hỏa, nhiệt thiêu đốt tân dịch tạo thành đàm, đàm hỏa nhiễu tâm gây rối loạn thần chí. Ông đề xuất cơ chế:
- Can uất là yếu tố khởi phát
- Đàm hỏa là then chốt bệnh lý
- Tâm thần thất dưỡng là biểu hiện cuối cùng
Trọng điểm điều trị
Sử dụng các vị thuốc sơ can lý khí như sài hồ, uất kim, hương phụ nhằm khôi phục chức năng sơ tiết của can, chặn đứng chuỗi bệnh lý “khí uất → đàm hỏa → thần chí hỗn loạn”.
Trị đàm ứ đồng thời, phân tiêu đàm nhiệt
- Chứng đàm hỏa nhiễu tâm: Lo âu kèm theo bồn chồn, cáu gắt, tức ngực, đàm nhiều. Dùng hoàng liên, trúc nhự để thanh tâm tiêu đàm.
- Chứng đàm ứ kết hợp: Bệnh kéo dài, lưỡi sẫm, rêu nhờn, cần gia đan sâm, xuyên khung để hoạt huyết thông lạc.
Dưỡng tâm an thần, cố bổ căn bản
- Tư âm dưỡng huyết: Lo âu lâu ngày làm hao tổn âm huyết, dùng toan táo nhân, bách hợp, sinh địa hoàng để tư dưỡng tâm can chi âm.
- Trọng trấn an thần: Long cốt, mẫu lệ (30g) tiềm trấn phù dương, điều trị căn bản lẫn biểu hiện.
Phương thuốc đại diện và phân tích liều lượng
Ninh tâm giải uất thang
Thành phần & liều lượng:
- Sài hồ (12g), bạch thược (20g), chỉ thực (10g), bách hợp (30g), sinh địa hoàng (15g)
- Hoàng liên (6g), trúc nhự (12g), đan sâm (20g), toan táo nhân (30g – sao), long cốt (30g), mẫu lệ (30g), cam thảo (6g)
Giải thích bài thuốc:
- Quân dược: Sài hồ (12g), bạch thược (20g) → Sài hồ sơ can giải uất, bạch thược nhu can hoãn cấp. Tỷ lệ 1:1.7 thể hiện sự kết hợp “sơ nhu cùng dùng”.
- Thần dược: Hoàng liên (6g), trúc nhự (12g), bách hợp (30g) → Hoàng liên thanh tâm hỏa, trúc nhự hóa đàm nhiệt, bách hợp tư âm an thần.
- Tá dược & sứ dược: Toan táo nhân (30g), long cốt, mẫu lệ → An thần, trấn tĩnh; Đan sâm hoạt huyết, phòng đàm ứ kết tụ.
Gia giảm:
- Can uất hóa hỏa mạnh → Gia chi tử (9g), mẫu đơn bì (12g)
- Đàm thấp thịnh → Gia bán hạ chế (9g), thạch xương bồ (15g)
- Âm hư hỏa vượng → Gia tri mẫu (12g), hoàng bá (6g)
- Tâm quý, kinh sợ → Gia trân châu mẫu (30g – tiên chích), hổ phách tán (3g – xung phục)
Đặc điểm phối ngũ
Cương nhu tương tế, phòng thương tổn can âm
- Sài hồ (12g) phối bạch thược (20g): Sài hồ sơ tán, bạch thược thu liễm, tránh sơ can quá mức làm hao tổn âm huyết.
- Hoàng liên (6g) phối bách hợp (30g): Hoàng liên khổ hàn tả hỏa, bách hợp ngọt hàn tư âm, thanh nhiệt mà không thương chính khí.
Thăng giáng điều hòa, giúp khí cơ thông suốt
- Chỉ thực (10g) phối sài hồ (12g): Một thăng một giáng, giúp phục hồi sơ tiết của can.
- Long cốt (30g) phối mẫu lệ (30g): Trọng trấn phù dương, hỗ trợ sài hồ không làm tổn thương dương khí.
Trị đàm ứ, sử dụng trùng dược để khai thông lạc mạch
- Trúc nhự (12g) phối đan sâm (20g): Trúc nhự hóa đàm nhiệt, đan sâm hoạt huyết, phù hợp với chứng lo âu dạng đàm ứ.
- Địa long (10g): Đối với bệnh nhân khó điều trị, thêm địa long để thông lạc hóa ứ, cải thiện vi tuần hoàn não.
Kinh nghiệm lâm sàng và mẹo sử dụng
Nguyên tắc điều chỉnh liều lượng
- Toan táo nhân phải dùng liều cao (30-50g): Sau khi sao giúp tăng cường tác dụng an thần, nghiên cứu hiện đại cho thấy thành phần saponin có thể điều hòa thụ thể GABA.
- Long cốt, mẫu lệ trọng trấn không gây bế tắc: Mỗi vị 30g, giúp tiềm dương mà không ảnh hưởng khí cơ. Giai đoạn cấp có thể tăng lên 50g.
- Hoàng liên dùng lượng nhỏ lâu dài: Chỉ 6g, tránh hàn quá mức hại dạ dày. Áp dụng phương pháp “dùng 5 ngày, nghỉ 2 ngày” để duy trì hiệu quả.
Chiến lược điều trị theo giai đoạn
- Giai đoạn cấp tính (1-2 tuần): Chủ yếu sơ can tả hỏa, tăng sài hồ lên 15g, hoàng liên lên 9g, kết hợp châm cứu huyệt Thái xung, Nội quan.
- Giai đoạn thuyên giảm (1-3 tháng): Chuyển sang tư âm an thần, giảm sài hồ xuống 6g, thêm mạch môn 15g, ngũ vị tử 10g.
- Giai đoạn củng cố (3-6 tháng): Đổi sang thuốc hoàn như Tiêu Dao Hoàn kết hợp Thiên Vương Bổ Tâm Đan, uống 3-4 ngày/tuần để phòng tái phát.
Điều trị kết hợp thân – tâm
- Dược trị kết hợp liệu pháp tâm lý:
- Hướng dẫn bệnh nhân tập “sơ can đạo khí pháp” mỗi sáng (xoa bóp hai bên sườn 50 lần).
- Khi lo âu bộc phát, bấm huyệt Thần môn, Can khu ở tai để giảm căng thẳng.
KINH NGHIỆM ĐIỀU TRỊ TÂM THẦN PHÂN LIỆT
Tư tưởng học thuật của Lưu Xuân Phổ trong điều trị tâm thần phân liệt lấy “đàm hỏa nhiễu thần, ứ trở não lạc” làm cơ chế bệnh lý cốt lõi, kết hợp nguyên tắc “phân kỳ luận trị, đàm ứ đồng trị”, từ đó hình thành một hệ thống chẩn trị công bổ có trật tự, điều trị kết hợp thân – tâm. Dưới đây là phân tích toàn diện về nguyên tắc điều trị, phương thuốc, liều lượng, phối ngũ và kinh nghiệm lâm sàng.
Nguyên tắc điều trị cốt lõi
Phân kỳ luận trị, tùy giai đoạn mà có phương pháp khác nhau
- Giai đoạn cấp tính (hưng phấn, hoang tưởng, kích động mạnh) → Chủ yếu “tả hỏa, trừ đàm, trấn kinh, an thần”, nhanh chóng kiểm soát trạng thái kích động.
- Giai đoạn ổn định (triệu chứng âm tính là chủ yếu, như trầm cảm, suy giảm nhận thức, thiếu động lực) → Chủ yếu “dưỡng âm thanh nhiệt, điều hòa can tỳ”, phục hồi tổn thương não, ngăn ngừa tái phát.
Điều trị đồng thời đàm hỏa và ứ độc, kết hợp bốn phương pháp
- Đàm hỏa kết tụ → Do tình chí hóa hỏa, đốt tân dịch sinh đàm, làm nhiễu loạn tâm thần gây hưng phấn, hoang tưởng.
- Ứ độc bế lạc → Bệnh lâu ngày, đàm ứ hóa độc, bế tắc não lạc, gây rối loạn tư duy.
- Trọng điểm điều trị: Thanh đàm hỏa, hóa ứ độc, khai thông não lạc, an định tinh thần.
Kết hợp điều trị thân – tâm, điều chỉnh tâm lý
- Kết hợp thuốc và liệu pháp tâm lý → Áp dụng liệu pháp “di tình dịch tính”, hướng dẫn bệnh nhân thay đổi nhận thức.
- Can thiệp gia đình → Hướng dẫn gia đình điều chỉnh môi trường sống, giảm các yếu tố kích thích cảm xúc.
Phương thuốc đại diện và phân tích liều lượng
Giai đoạn cấp tính: Mông Thạch Trục Đàm Thang
Thành phần & liều lượng
- Thanh Mông Thạch (30g – gói sắc riêng), Sinh Đại Hoàng (10g – cho sau), Hoàng Cầm (12g), Trầm Hương (6g – cho sau)
- Đởm Nam Tinh (9g), Thạch Xương Bồ (15g), Đan Sâm (30g), Sinh Thiết Lạc (50g – sắc trước), Cam Thảo (6g)
Giải thích bài thuốc
- Quân dược:
- Thanh Mông Thạch (30g) → Hạ đàm trọc, giáng khí trừ đàm.
- Sinh Đại Hoàng (10g) → Thông phủ tả nhiệt, “đánh vào gốc rễ” để trừ tà.
- Thần dược:
- Hoàng Cầm (12g) → Thanh hỏa ở thượng tiêu.
- Đởm Nam Tinh (9g) → Trừ đàm, khai khiếu.
- Tá dược:
- Đan Sâm (30g), Sinh Thiết Lạc (50g) → Hoạt huyết, thông não lạc, an thần.
- Sứ dược:
- Cam Thảo (6g) → Điều hòa các vị thuốc, giảm tính công phạt quá mạnh.
Giai đoạn ổn định: Tư Âm An Thần Thang
Thành phần & liều lượng
- Sinh Địa Hoàng (20g), Bách Hợp (30g), Mạch Môn (15g), Toan Táo Nhân (30g – sao), Bạch Thược (20g)
- Phục Linh (20g), Uất Kim (12g), Đan Sâm (15g), Trân Châu Mẫu (30g – sắc trước), Cam Thảo (6g)
Giải thích bài thuốc
- Quân dược:
- Sinh Địa Hoàng (20g) → Tư âm thanh nhiệt.
- Bách Hợp (30g) → Thanh tâm, an thần.
- Thần dược:
- Mạch Môn (15g), Toan Táo Nhân (30g) → Tư dưỡng âm huyết, an định thần chí.
- Tá dược:
- Uất Kim (12g), Đan Sâm (15g) → Giải uất, hoạt huyết.
- Trân Châu Mẫu (30g – sắc trước) → Tiềm dương, định chí.
- Sứ dược:
- Cam Thảo (6g) → Điều hòa tác dụng thuốc, bảo vệ tỳ vị.
Đặc điểm phối ngũ
3.1. Công hạ kết hợp trọng trấn
- Thanh Mông Thạch + Sinh Thiết Lạc → Thanh Mông Thạch trục đàm, Sinh Thiết Lạc trọng trấn, phù hợp với bệnh nhân tâm thần phân liệt thể hưng phấn.
- Đại Hoàng + Trầm Hương → Đại Hoàng thông phủ tả nhiệt, Trầm Hương giáng khí trừ đàm, giúp tà khí có đường thoát.
Dưỡng âm kết hợp hoạt huyết
- Sinh Địa Hoàng + Đan Sâm → Tư âm lương huyết, hoạt huyết thông lạc, cải thiện tuần hoàn não.
- Bách Hợp + Uất Kim → Thanh tâm an thần, giải uất, điều hòa trục “phế – não – thần”.
Phối hợp thuốc có tính độc với thuốc bảo vệ chính khí
- Đởm Nam Tinh + Cam Thảo → Đởm Nam Tinh khai khiếu, Cam Thảo giải độc, bảo vệ dạ dày.
- Chu Sa (hạn chế sử dụng) + Phục Linh → Chu Sa an thần, Phục Linh kiện tỳ lợi thấp, giảm tích lũy thủy ngân.
Kinh nghiệm lâm sàng và kỹ thuật điều trị
Chiến lược phân kỳ điều trị
| Giai đoạn | Dược vật chính | Đặc điểm liều lượng | Thời gian điều trị |
|---|---|---|---|
| Cấp tính | Thanh Mông Thạch, Sinh Đại Hoàng, Đởm Nam Tinh | Thanh Mông Thạch 30g, Đại Hoàng 10g (ngừng khi hiệu quả) | 7-14 ngày |
| Quá độ | Đan Sâm, Trân Châu Mẫu, Uất Kim | Đan Sâm 30g, Trân Châu Mẫu 50g | 2-4 tuần |
| Ổn định | Bách Hợp, Sinh Địa Hoàng, Toan Táo Nhân | Bách Hợp 30g, Toan Táo Nhân 50g | 3-6 tháng |
医道心
但愿人无疾
医书日月研
只求天下健
何惧路途艰
Y Đạo Tâm
Đãn nguyện nhân vô tật
Y thư nhật nguyệt nghiên
Chỉ cầu thiên hạ kiện
Hà cụ lộ đồ gian
Tâm Y Đạo
Mong cho người hết bệnh
Ngày đêm đọc y thư
Chỉ cầu thiên hạ khỏe
Nào sợ đường gian nan
Để đặt lịch khám tại ĐÀO GIA Y VIỆN, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE/ZALO: 0967536386 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Quý khách có thể xem thêm bài viết về Tê tay - tê chân do thoát vị đĩa đệm cổ và lưng - ĐÀO GIA Y VIỆN
0 Nhận xét