A.Các phương pháp điều trị ho
1. Thuốc chống dị ứng
Có thể sử dụng để làm giảm các triệu chứng tắc nghẽn mũi do dị ứng dẫn đến phải thở bằng miệng gây khô họng và ho. Không nên dùng thuốc chống dị ứng trong thời gian dài vì có thể gây nhờn thuốc hoặc các tác dụng phụ không tốt cho mũi, họng.
2. Thuốc long đờm
Có thể sử dụng khi có quá nhiều đờm gây bít tắc đường thở.
3. Thuốc ức chế ho
Có thể sử dụng để giảm bớt cơn ho bằng cách làm giảm phản xạ ho.
Các thuốc ức chế được dùng điều trị ho phổ biến như dextromethorphan và guaifenesin. Ho là một cơ chế bảo vệ cơ bản và đóng một phần quan trọng trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Việc làm giảm phản xạ ho có thể gây tác động bất lợi đến thời gian khỏi bệnh. Điều trị ho mạn tính nên cố gắng nhắm vào căn nguyên cơ bản bất cứ khi nào có thể để giảm ho thay vì kìm hãm cơn ho.
4. Thuốc kháng sinh
Nếu ho do nhiễm trùng cần điều trị bằng kháng sinh phù hợp với mầm bệnh. Đối với các nguyên nhân gây viêm mãn tính đường hô hấp trên, điều trị kháng sinh liên tục ít nhất 1 tuần bằng kháng sinh thích hợp.
5. Các dung dịch khí dung albuterol và ipratropium dạng hít
Có thể sử dụng với tác dụng giãn phế quản trong đường thở bị co thắt để giảm triệu chứng trong các tình huống khẩn cấp.
6. Steroid dạng hít hoặc thuốc kháng cholinergic
Hai loại thuốc này có thể chỉ định để điều trị ho đối với bệnh đường hô hấp do dị ứng.
7. Điều trị bệnh tim mạch
Nếu ho do chức năng tim, người bệnh cần phải điều trị theo các khuyến nghị tim mạch phù hợp tùy vào các triệu chứng cụ thể của mỗi cá nhân.
8. Điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản
Trào ngược dạ dày thực quản cần được điều trị tích cực bằng cách tránh ăn các chất dễ gây trào ngược như sô cô la, caffeine, rượu và thuốc lá; ngăn ngừa trào ngược dịch vị dạ dày bằng cách kê cao đầu, không ăn trong vài giờ trước khi đi ngủ. Có thể điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton ở liều lượng tối đa.
9. Điều trị các tình trạng rối loạn thần kinh gây ho
Việc điều trị cơn ho do rối loạn thần kinh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, người bệnh không tự ý mua thuốc sử dụng vì có thể gây hệ lụy nguy hiểm.
2. Thuốc điều trị ho
Điều trị là xử trí nguyên nhân
Có rất ít bằng chứng ủng hộ việc sử dụng thuốc chống ho hoặc thuốc long đờm. Ho là một cơ chế quan trọng để làm sạch các chất bài tiết từ đường thở và có thể hỗ trợ phục hồi sau nhiễm các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Do đó, mặc dù bệnh nhân thường mong muốn hoặc yêu cầu với bệnh nhân có nhiễm trùng hô hấp trên, bệnh nhân đã được điều trị theo nguyên nhân nhưng vẫn ho quá nhiều, gây khó chịu cho người bệnh.
Thuốc chống ho có thể chỉ định cho một số bệnh nhân ho mạn tính do phản xạ hoặc do yếu tố tâm lý hoặc những bệnh nhân ho nhiều gây thương tổn niêm mạc phế quản.
Thuốc giảm ho gây ức chế trung tâm ho ở hành não (dextromethorphan và codeine) hoặc gây tê các thụ thể bề mặt của các sợi thần kinh trong phế quản và phế nang (benzonatat). Dextromethorphan, một congener của opioid levorphanol, có hiệu quả ở dạng viên nén hoặc xi-rô. Codeine có tác dụng chống ho, giảm đau và an thần, nhưng tình trạng phụ thuộc là một vấn đề tiềm ẩn và buồn nôn, nôn, táo bón và dung nạp là những tác dụng bất lợi thường gặp Các opioid khác (hydrocodone, hydromorphone, methadone, morphine) có đặc tính chống ho nhưng tránh dùng vì có nguy cơ cao gây lạm dụng và phụ thuộc thuốc. Benzonatate, một congener của tetracaine có sẵn trong viên nang chứa thuốc nước.
Thuốc long đờm được cho là làm giảm độ quánh của đờm và tạo thuận lợi cho bệnh nhân khạc đờm (ho khạc), mặc dù có những hạn chế, tuy nhiên thuốc long đờm mang lại lợi ích trong hầu hết các trường hợp. Guaifenesin được sử dụng phổ biến nhất vì nó không có tác dụng bất lợi nghiêm trọng, nhưng có nhiều loại thuốc long đờm, bao gồm bromhexine và dung dịch bão hòa kali iodide (SSKI).
Thuốc long đờm dạng khí dung như acetylcystein, DNase (dornase alfa) và nước muối sinh lý ưu trương thường được dành riêng để điều trị ho tại bệnh viện ở bệnh nhân giãn phế quản hoặc xơ nang. Đảm bảo cơ thể người bệnh đủ nước và làm ẩm khí thở sẽ giúp bệnh nhân ho khạc đờm dễ dàng hơn, mặc dù không có kỹ thuật nào được kiểm tra nghiêm ngặt.
Điều trị tại chỗ, chẳng hạn như thảo dược từ cây keo, cam thảo, glycerin, mật ong, dung dịch ho hoặc si-rô cherry (demulcents), có thể làm dịu cơn ho, nhưng không có bằng chứng khoa học.
Thuốc kích thích ho (Protussives), được chỉ định trong bệnh xơ nang và giãn phế quản, đối với những bệnh nhân này có rất nhiều đờm và việc kích thích ho đờm có ý nghĩa quan trọng đối với việc làm sạch đường thở và bảo tồn chức năng phổi. DNase hoặc nước muối ưu trương kết hợp với liệu pháp vật lý trị liệu và dẫn lưu tư thế để thúc đẩy ho khạc dẫn lưu đờm đễ dàng.
Cách tiếp cận này giúp ích cho bệnh nhân xơ nang nhưng không áp dụng được với hầu hết các nguyên nhân khác của ho mạn tính. Thuốc giãn phế quản, albuterol và ipratropium hoặc corticosteroid hít, có thể có hiệu quả cho bệnh nhân ho sau nhiễm trùng hô hấp trên và hen phế quản thể ho. Cách phòng ngừa ho Khi niêm mạc họng bị kích thích sẽ gây ho.
Vì vậy để phòng ngừa ho, tốt nhất cần giữ cho cổ họng khỏe mạnh bằng cách. Giữ ấm mũi, họng bằng cách mặc ấm, quàng khăn khi thời tiết lạnh; ăn/uống đồ ấm nóng; tránh ăn/uống đồ lạnh. Hạn chế uống rượu, bia, không hút thuốc lá và sử dụng các chất kích thích. Phòng ngừa các bệnh cảm cúm bằng cách tránh tiếp xúc với người bệnh, tiêm phòng vắc xin, luôn đeo khẩu trang khi tới nơi đông người. Tránh để mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản gây ho mãn tính. Tránh để mắc các bệnh về tai mũi họng như viêm xoang, viêm mũi dị ứng… có thể dẫn đến ho.
Nên kiểm tra sức khỏe định kỳ 6 tháng một lần để phát hiện sớm các tình trạng sức khỏe bất thường và điều trị kịp thời. Ăn uống điều độ để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể chống lại bệnh tật. Đánh răng hàng ngày để bảo vệ răng, miệng và họng khỏi vi khuẩn, virus. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng sát khuẩn, hoặc cồn sát khuẩn trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và sau khi tiếp xúc với đồ vật nơi công cộng. Tăng cường sức khỏe đường mũi họng, tập các thói quen hàng ngày như. Súc nước muối ngày 2 lần (lúc thức dậy vào buổi sáng và buổi tối trước khi đi ngủ). Uống mật ong pha với nước ấm và buổi sáng. Vệ sinh lưỡi hàng ngày. Uống các loại trà hoa cúc, trà gừng giàu chất kháng viêm. Thêm tỏi, gừng vào chế độ ăn để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
ĐIỀU TRỊ BẰNG YHCT
BÀI SỐ 15 CHỮA HO
Lê Bá Thản - Số 20 B Hàng Ngang.
Lá rau mơ sao vàng 1 nắm. lá rau mèo sao vàng 1 nắm, củ nghệ bằng 2 ngón tay, lá ngải cứu 1 nắm bốn bát nước sắc còn một bát, hòa với thìa đường chia 2 uống sáng và tối. Lá hẹ 1 bó bằng 3 ngón tay, cắt ngắn dã nhỏ, chế vào 2 cốc nước để trong cái bát chưng cách thủy chắt lấy nước uống. trẻ em người lớn cũng uống được (trẻ em uống bằng 1/3 hay 1/2 của người lớn). Phương thuốc này nếu có ho ra máu uống cũng kết quả.
BÀI SỐ 16 CHỮA HO CẢM
Người trình bày: Lê Ngọc Oanh Số 75 Sinh Từ - Khu Đống Đa.
Lịch sử phương thuốc: Truyền phương của nhân dân. Bản thân áp dụng 5 năm. Phương thuốc: 1. Hùng hoàng 2. Nước quả chanh Bào chế: Chanh quả vắt nước rồi mài Hùng hoàng vào, cho uống. Liều lượng Hùng hoàng: Trẻ em dưới 1 tuổi mỗi lần mài độ 2 phân. Trẻ em dưới 10 tuổi mỗi lần mài độ 3 đến 4 phân tuỳ theo lứa tuổi lớn bé. Người lớn mỗi lần mài độ 5 đến 6 phân. Nước chanh vắt tuỳ nghi.
Cách dùng: Mỗi ngày cho uống 3 đến 4 lần vào buổi sáng, trưa, chiều, tối.
Công dụng - Cấm kỵ - Phản ứng
Chủ trị: Trẻ em ho nóng sốt. Hen suyễn uống cũng hạ cơn. Không kiêng kỵ. Không phản ứng. Nhận xét và phân tích về kết quả:
Đã chữa độ 50 người. Kết quả 80 %.
BÀI SỐ 17 CHỮA HO LAO
Người trình bày: Lê Đình Tuyến - Thổ Khối - Cự Khôi - Gia Lâm.
Lịch sử phương thuốc: Người thiểu số truyền cho. Bản thân áp dụng 20 năm. Phương thuốc: 1. Rễ cây chanh (chanh ăn quả sao vàng) : 3 đồng cân 2. Rễ cây độc lực (sao vàng): 3 đồng cân 3. Rễ cây chỉ thiên (sao vàng) : 3 đồng cân 4. Tầm gửi cây đa lông (sao vàng) : 3 đồng cân BÀI SỐ 18 CHỮA HO Trần Văn Lập - Số 233 Hàng Bột - Khu Đống Đa. 1. Thục địa : 20 gr 2. Ý dĩ : 20 gr 3. Hoài sơn : 20 gr 4. Xuyên quy : 8 gr 5. Mạch môn : 8 gr (bỏ lõi) 6. Bạch thược : 8 gr (sao đen) 7. Thiên môn : 20 gr (bỏ lõi) Nếu có ho ra máu thêm: Trắc bách diệp (sao đen) : 12 gr Ngũ vị : 02 gr
Thuốc sắc 3 nước, mỗi lần cho 3 bát nước sắc cạn còn 1 bát chia đều làm 4 lần uống. Uống trong 1 ngày hết 1 thang, lúc sắc nên cẩn thận đừng để tắt lửa kéo dài thời gian làm bốc nhiều hơi thuốc.
Mỗi ngày lấy 100 gr (lạng rưỡi ta) Ý dĩ nấu nhừ ăn cả nước lẫn cái vào lúc đói.
Phân tích: Bài thuốc này đã chữa khỏi nhiều người, có kinh nghiệm lâu năm trên thực tiễn lâm sàng, sở dĩ thu được kết quả là vì chứng ho này thuộc loại ho do Thận âm hư, âm hư thì không kìm được hoả, hoả mệnh môn phù việt làm cho Phế âm hao tổn (hoả khắc kim), và Phế thuộc kim, Thận thuộc thuỷ, Kim sinh thuỷ. Thận âm hư thì tất nhiên phải cần đến Phế (con hư phải cầu mẹ), như vậy là bản thân Phế đã hư, mà lại phải cứu Thận nên lại càng hư thêm. Thận thuỷ đã khuy thì không nuôi được Can mộc (thuỷ sinh mộc), do vậy âm can không đủ thì Can hoả cũng bốc lên mà càng làm cho Phế âm càng hao kiệt.
Trong bài thuốc có Thục địa để bổ Thận âm, Đương quy, Bạch thược để bình can dưỡng huyết, Thiên môn, Mạch môn để tư bổ Phế âm, Ngũ vị để liễm phù du hoả, ngoài ra còn chiếu cố đến Tỳ Vị, vì Tỳ Vị thuộc thổ (thổ sinh kim) là mẹ của Phế, tức con bị hư thì bổ mẹ nên gia Hoài sơn và Ý dĩ. Bài thuốc có tính chất bổ Thận, bình Can, trợ Tỳ dưỡng Phế rất phù hợp với bệnh ho lâu ngày do âm hư hoả động. Riêng vị Ý dĩ có bổ, nhưng còn có tính hành thuỷ khứ thấp, mà hành thuỷ quá có hao đến tân dịch, nên khi dùng thấy đúng mức thì nên dùng bớt liều lượng.
BÀI SỐ 19
Bài thuốc 3: Háo suyễn thang: 1. Hương phụ : 8 gam 2. Chỉ xác : 8 gam 3. Trần bì : 8 gam 4. Sa nhân : 8 gam 5. Mộc hương : 4 gam 6. Cam thảo : 4 gam 7. Xuyên khung : 8 gam 8. Nhục quế : 4 gam Chủ trị: Khí uất, ngực đau tức, đầy trướng, ho khó thở. Cách dùng: Sắc uống. Gia giảm: Nếu 6 bộ mạch hoãn nhược gia: Thương truật 12g. Nếu ho sát đờm gia: Qua lâu nhân 10g Xuyên bối mẫu 10g.
BÀI SỐ 20
Lương y: Nguyễn Văn Hoạt.
1. Tô tử : 16 gam 2. Bán hạ : 12 gam 3. Đương quy : 12 gam 4. Cam thảo : 4 gam 5. Sinh khương : 3 lát 6. Tiền hồ : 8 gam 7. Hậu phác : 8 gam 8. Trần bì : 12 gam 9. Nhục quế : 4 gam Cách bào chế:
Bán hạ chế: Tẩm gừng phơi khô. Hậu phác tẩm gừng phơi khô sao vàng. Trần bì sao vàng. Các vị trên + 1800ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 180ml.
Công dụng: Giáng khí bình suyễn. Ôn hoá đờm ẩm.
Cách dùng: Ngày uống 1 thang chia đều 3 lần, uống lúc còn ấm. BÀI SỐ 21 Tô diệp : 100gam Trần bì : 5g Chỉ xác: 3g Tang bì : 5g Túc xác : 3g Các vị sao vàng, tán nhỏ rây kĩ. Người lớn: ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 Trẻ em : dưới 15 tuổi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1/2 trống cân.
BÀI SỐ 22 CHỮA HEN
Lương y: Nguyễn Quang Tân.
Bắt 1 con rắn thằn lằn nướng ăn, sau đó cho uống như sau: Tầm gửi cây suối sao vàng uống 100gam. Tiếp lại cho ăn 1 con thằn lằn nướng nữa. Sau đó cho uống bài thuốc tán: Qua lâu : 100g Chỉ thực : 100g Cam thảo: 100g Cát cánh : 100g Hoàng cầm : 100g Bạch quả : 100g Sao tán, cho uống mỗi lần 1 với nước chín.
BÀI SỐ 23 CHỮA HO HEN VÀ SỐT
Đăng Trần Trù.
1. Lá chanh già sao vàng: 1 nắm to. 2. Diếp cá : 1 nắm to. 3. Tang bì sao vàng : 1 nắm to. 4. Tơ hồng đồ chín phơi khô: 1 nắm to. 5. Phù phi 1 ít ( sung phụ ) sắc uống.
BÀI SỐ 24 - HO HỌNG HẠT - LOẠI BỆNH THUỘC HÀN
Nguyễn Hữu Gián - Yên Vĩnh - Kim Chung - Hoài Đức
Lịch sử phương thuốc: Gia truyền 7 đời họ Nguyễn. Bài thuốc:
1. Cát sâm: 6g 2. Trích thảo : 4g 3. Mạch nha : 20g Các vị tán bột mịn, bảo quản tốt.
Cách sử dụng; Tác dụng: Ho lâu ngày ho nhiều về đêm, thời tiết lạnh ho nhiều, uống kháng sinh liều cao không khỏi càng ho thêm.
Tác dụng chính: Kiện tỳ bổ phế.
Liều dùng: Người lớn 30 gam 1 ngày, pha với nước nóng để nguội chia làm 2 lần trong 1 ngày.
Chỉ định: Chữa ho lâu ngày, mạch trầm nhược, ho không sốt, ngứa cổ họng không đỏ nhưng có hạt.
Chống chỉ định: Ho có kèm theo sốt cao, họng đỏ, mạch phù khẩn.
Phương pháp hộ lý: Bệnh ho này thuộc hàn chứng, hư chứng nên khi uống thuốc cần nhắc bệnh nhân Không được tắm gội buổi tối hoặc tắm gội nước lạnh.
Kiêng những thức ăn tanh và chua như tôm, cá mè, các loại cá không có vảy. Các loại rau thuộc hàn tính như rau ngót, giá, đậu phụ sống hoặc nước đậu nành.
Thời gian uống thuốc đạt hiệu quả cao Bệnh nhân nam 7 ngày liền Bệnh nhân nữ 9 ngày liền Sau đó khám lại và có phương hướng tiếp theo.
BÀI SỐ 25
Lương y Nguyên Văn Hoạt - Đông Sơn - Chương Mỹ
1. Thành phần bài thuốc: Tô diệp : 100g Trần bì : 50g Tang bạch bì : 50g Túc xác : 30g Chỉ xác : 30g 2. Công năng - Tác dụng: Phát tán phong hàn, thanh nhiệt nhuận phế, hạ khí hóa đờm, liễm phế chỉ khái, giảm đau tức ngực, táo thấp điều khí, lợi tiểu giải độc. 3. Chủ trị: Ho khan, ho đờm loãng do nhiễm phong hàn. 4. Cách sử dụng và liều lượng:
Các vị thuốc trên sao vàng tán mịn, đóng chai hoặc túi nylon để bảo quản dùng dần. Người lớn mỗi ngày dùng 15g chia uống 3 lần. Trẻ em dưới 15 tuổi mỗi ngày dùng 4g chia uống 2 lần.
Để đặt lịch khám tại ĐÀO GIA Y VIỆN, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE/ZALO: 0967536386 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Quý khách có thể xem thêm bài viết về Thoát vị đĩa đệm cột sống trong đông y - ĐÀO GIA Y VIỆN
0 Nhận xét