12 PHÁP TRỊ PHẾ CỦA GIÁO SƯ GIẢ LỤC KIM
Đối với trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, phế là tạng yếu nhất, không chịu được nóng lẫn lạnh, nên vệ khí kém, rất dễ bị cảm. Nên phần lớn ở trẻ nhỏ là bị bệnh hô hấp, căn cứ vào nơi tôi đang làm việc, tỷ lệ trẻ bị bệnh hô hấp chiếm 70% so với các bệnh khác. Vì phế là tạng yếu, một khi đã chữa sai thì rất khó khỏi. Đối với bệnh hô hấp ở trẻ nhỏ, giáo sư Giả Lục Kim trong nhiều năm làm lâm sàng đã tổng kết ra 12 pháp trị phế như sau, chia sẻ với các đồng đạo, tránh tình trạng chữa lầm, chữa sai.
1. Tuyên Phế Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị Phong Tà Phạm Phế, Phế Mất Tuyên Giáng, triệu chứng chủ yếu là ho, ho có đàm, hoặc kèm các triệu chứng phát sốt, chảy nước mũi. Do phế nhiễm phong tà, nên việc đầu tiên chúng ta phải Tuyên Phế, Sơ Phong, Tán Tà làm chủ. Giả Lão thường dùng, Tam Áo Thang, Chỉ Khái Tán, Hoa Cái Tán, Ngân Kiều Tán, Tang Cúc Ẩm. Dược thì có Tô Tử, Kinh Giới, Tiền Hồ, Bạch Tiền, Tang Diệp, Cúc Hoa, Cát Cánh.
2. Khai Phế Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị Phong Tà Phạm Phế, Phế Khí Uất Bế. Triệu chứng là ho, suyễn, cánh mũi phập phồng. Phế lấy Tuyên làm thuận, nay ngoại tà uất bế gây nghịch nên xuất hiện hen, suyễn. Giả Lão thường dùng Ma Hoàng Thang, Ma Hạnh Thạch Cam Thang. Không kể do hàn hay do nhiệt làm phế khí bị uất, đều lấy Ma hoàng làm chủ dược, có tác dụng khai phế khí, bình suyễn chỉ khái.
3. Giáng Phế Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị Đàm Diên Ủng Thịnh, Phế Khí Nghịch. Triệu chứng là ho, suyễn nhưng trong họng có đờm hoặc trong âm ho có đờm. Vì phế là nơi chứa đàm “Dịch hữu dư, tiện thị đàm”, thủy dịch đình tụ sinh đàm, trên lưu ở phế, đàm khí kết giao, ủng tắc hung trung, phế khí bất lợi vì vậy nên giáng phế hóa đàm, bình suyễn chỉ khái. Giả Lão thường dùng Định Suyễn Thang, Tô Tử Giáng Khí Thang. Dược gồm Tô Tử, Bách bộ, Khoản Đông Hoa. Trong đó Tô Tử là Thánh Dược giáng trung, giáng khí tiêu đàm, chỉ khái bình suyễn, khoát được hung cách chi đàm.
4. Tả Phế Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị Uất Nhiệt, Đàm Trọc Ủng Phế. Triệu chứng suyễn, ho, tức ngực, thậm chí không nằm được. Đó là do Phế lưu phục hỏa uất nhiệt, nhiệt thiêu hóa tân thành đàm trọc, tắc lại trong phế, đây là thực chứng. Vậy nên Tả Phế, Giáng Khí, Thanh nhiệt, Hóa đàm làm chính. Tả phế có nghĩa là tả uất nhiệt trong phế, cũng là tả đàm thủy trong phế để đạt được công hiệu bình suyễn chỉ khái. Bài thuốc thường dùng là Giả lão là Tả Bạch Tan, Đình Lịch Đại Táo Tả Phế Thang. Dược có Tang Bạch Bì, Đình Lịch lợi thủy tiêu thũng hóa đàm tả phế là chủ dược.
5. Thanh Phế Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị Độc Nhiệt Ủng Phế. Triệu chứng là ho hoặc suyễn, sốt cao không giảm, hoặc ho có đờm, đờm vàng dính. Lưỡi rêu vàng dày dính. Cần Thanh phế nhiệt, thường dùng bài Thanh Khí Hóa Đàm Thang ( 陈皮、杏仁、枳实、黄芩、瓜蒌仁、茯苓、胆南星、制半夏 ) hiệu quả thần hiệu. Lấy Hoàng Cầm làm chủ dược vì đây là là Thanh Phế Đệ Nhất Yếu Dược.
6. Ôn Phế Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị Hàn Ẩm Đình Phế, Ho Suyễn. Trẻ nhi âm dương non nớt, chịu nóng kém mà chịu lạnh lại càng kém, rất dễ nhiễm hàn tà. Hàn ẩm đình trệ phế gây ho suyễn. Phương pháp trị nên dùng Ôn phế làm chính pháp, hàn gặp nóng tự tan. Bài thuốc thường dùng là Tiểu Thanh Long Thang, Xạ Can Ma Hoàng Thang, Ma Hoàng Phụ Tử Tế Tân Thang. Chủ dược ôn phế Giả lão thường dùng là Tế tân.
7. Nhuận Phế Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị Táo Tà Phạm Phế làm tổn thương tân dịch trong phế. Triệu chứng là ho khan, không có đờm hoặc ít đờm, ho xong không thoải mái. Có thêm chút suyễn hoặc tức ngực. Trị pháp nên dùng các vị sinh tân tư dưỡng phế vị. Bài thuốc hay dùng là Thanh Táo Cứu Phế Thang, Sa Sâm Mạch Đông Thang, Mạch Môn Đông Thang, Tang Hạnh Thang. Thường lấy Sa Sâm, Xuyên Bối Mẫu, Mạch môn làm chủ dược
8. Liễm Phế Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị bệnh phế mạn tính, Phế khí hao tán, ho lâu ngày không khỏi, viêm phế quản mãn tính. Triệu chứng là ho ít đàm, suyễn, tự hãn, hụt hơi, lười nói, ăn kém, lưỡi nhạt, rêu mỏng. Trị pháp nên liễm khí. Bài thuốc thường dùng là Nhân Sâm Ngũ Vị Tử Thang, Đô Khí Hoàn. Dược lấy Ngũ Vị Tử, Ô Mai, Ngũ Bội Tử làm quân. Ngũ vị tử tính ôn mà nhuận, chua mà liễm, trên có thể liễm phế khí, dưới có thể tư thận âm.
9. Cố Khí Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị Ho ra máu, Phế âm hư hoặc phế thận âm hư, hư hỏa thượng viêm, ho, ho có đờm dính máu, suyễn, chân tay nóng, cốt chưng đạo hãn. Lưỡi đỏ ít rêu. Mạch tế sác. Bài thuốc nên dùng là Bách Hợp Cố Kim Thang. Giả lão thường dùng Tiên Hạc Thảo, Bạch Cập, Hải Phù Thạch làm chủ dược. Tiên Hạc Thảo vị sáp, có khả năng cầm máu chỉ khái. Bạch cập thì sinh cơ, liền vết thương đệ nhất yếu dược.
10. Ích Phế Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Phế hư dẫn đến hay nhiễm cảm mạo, ho đàm lâu ngày, bụng chướng, phân nát, lưỡi trắng nhợt, rêu trắng, mạch hoãn. Nguyên nhân do tỳ hư, thổ bất sinh kim. Kim hư nay bổ mẹ thực tỳ. Giả lão thường dùng Lục Quân Tử hợp Ngọc Bình Phong Tán.
11. Bổ Phế Pháp - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị Phế Khí Âm lưỡng hư, hư lao ho lâu ngày, khái thấu khí suyễn, ho ra máu, sốt về chiều về đêm, mồ hôi trộm. Bài thuốc đại biểu là Bố Phế A Giao Thang, Nhân Sâm Cáp Giới Tán.
12. Kim Thủy Tương Sinh - Pháp trị Phế (Đào Gia Y Viện)
Chủ trị Phế Thận Lưỡng Hư. Triệu chứng là ho đàm, suyễn. Nguyên nhân do Phế hư dẫn đến Thận hư. Nay phải bổ cả vào kim lẫn thủy, phế và thận tương sinh. Bài thuốc thường dùng là Kim Thủy Lục Quân Tiễn.
Để đặt lịch khám tại ĐÀO GIA Y VIỆN, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE/ZALO: 0967536386 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Quý khách có thể xem thêm bài viết về Thoát vị đĩa đệm: Nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa - ĐÀO GIA Y VIỆN tại:
https://daogiayvien.blogspot.com/2023/08/thoat-vi-ia-em-nguyen-nhan-trieu-chung.html
0 Nhận xét