6/recent/ticker-posts

Điều trị bệnh VIÊM KHỚP DẠNG THẤP (CHỨNG TÝ) - ĐÀO GIA Y VIỆN

 

I.  ĐẠI CƯƠNG

Theo Y học hiện đại, Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh tự miễn. Bệnh diễn biến phức tạp với các biểu hiện tại khớp, ngoài khớp và toàn thân ở các mức độ khác nhau. Cho đến nay, nguyên nhân gây bệnh chưa rõ ràng. Tuy nhiên, các yếu tố có liên quan đến bệnh như nhiễm khuẩn, di truyền (yếu tố HLA), cơ địa (nữ giới, tuổi trung niên) các rối loạn đáp ứng miễn dịch (vai trò của lympho B, lympho T, đại thực bào và các cytokines như TNFα, IL6, IL1...).

VKDT diễn biến mạn tính với các đợt cấp tính. Trong đợt cấp tính thường sưng đau nhiều khớp, sốt, thể có các biểu hiện nội tạng.

Tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT được áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa kỳ (ACR) 1997. Chẩn đoán xác định khi có ít nhất 4/7 tiêu chuẩn thời gian diễn biến của triệu chứng viêm khớp ít nhất phải 6 tuần:

1.  Cứng khớp buổi sáng kéo dài trên một giờ.

2.  Viêm ít nhất 3 trong số 14 khớp: Ngón gần bàn tay, bàn ngón tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn ngón chân (2 bên).

3.   Viêm khớp bàn tay: Sưng tối thiểu 1 khớp thuộc các vị trí sau: ngón gần, bàn ngón tay, cổ tay.

4.  Viêm khớp tính chất đối xứng.

5.  Hạt dưới da.

6.  Yếu tố dạng thấp trong huyết thanh dương tính.

7.   Xquang điển hình (hình bào mòn, hình hốc, hình khuyết đầy xương, hẹp khe khớp, mất chất khoáng đầu xương)

Ngoài ra, với những người bệnh ở giai đoạn đầu bị VKDT, liên đoàn chống Thấp khớp Châu Âu (EULAR) năm 2010 đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán VKDT để áp dụng cho những người bệnh bị mắc bệnh trước 6 tuần. Các tiêu chuẩn như sau:

Các khớp liên quan

0 - 5 điểm

1 khớp lớn

0

2 - 10 khớp lớn

1

1 - 3 khớp nhỏ (có hoặc không có biểu hiện ở khớp lớn)

2

4 - 10 khớp nhỏ (có hoặc không biểu hiện khớp lớn)

3

> 10 khớp (có ít nhất 1 khớp nhỏ)

5

Xét nghiệm huyết thanh (cần ít nhất 1 kết quả xét nghiệm)

0 - 3 điểm

RF Anti CCP (âm tính)

0

RF hoặc Anti CCP (dương tính thấp - gấp < 3 lần)

2

RF hoặc Anti CCP (dương tính cao - gấp ≥ 3 lần)

3

Phản ứng viêm cấp (cần ít nhất 1 xét nghiệm)

0 - 1 điểm

CRP máu lắng (bình thường)

0

CRP hoặc Máu lắng (tăng)

1

Thời gian bị bệnh

0 - 1 điểm


< 6 tuần

0

6 tuần

1

Chẩn đoán khi tổng số điểm ≥ 6/10

 

Theo Y học cổ truyền: Viêm khớp dạng thấp thuộc phạm vi Chứng tý của Y học cổ truyền (YHCT). Chứng tý là kinh mạch bị ngoại tà xâm phạm vào lạc mạch làm bế tắc dẫn đến khí huyết vận hành không thông với triệu chứng bì phu (da), cân cốt (gân xương), nhục, khớp đau tức ê ẩm, sưng, co duỗi khó khăn.

II.  NGUYÊN NHÂN VÀ CHẾ BỆNH SINH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

Theo YHCT, bệnh VKDT không có bệnh danh cụ thể mà thuộc phạm vi chứng Tý. Nguyên nhân gây chứng bao gồm ngoại nhân, nội thương và bất nội ngoại nhân.

* Do ngoại nhân:

- Do phong, hàn, thấp xâm phạm vào kinh mạch làm cho khí huyết vận hành trong mạch lạc bị tắc trở, ngưng trệ gây đau, co duỗi khớp khó khăn.

-  Do phong thấp nhiệt hoặc do phong hàn thấp xâm nhập vào cơ thể lâu ngày uất trệ hóa hỏa làm thấp nhiệt trệ kinh lạc, các khớp gây nên đau, sưng, nóng, đỏ co duỗi khó khăn. Thấp nhiệt thịnh làm dinh vệ bất hòa nên sốt, sợ gió. Thấp nhiệt trệ lâu ngày hóa táo tổn thương tân dịch gây khát nước, nước tiểu màu vàng.

*   Do nội thương: 

Do nguyên khí suy yếu hoặc thiên quý suy làm cho can thận hư, tà khí nhân cơ hội xâm nhập gây bệnh. Thận thủy không dưỡng được can mộc, làm cân cốt, mạch lạc không được nuôi dưỡng gây đau khớp, chi thể tê bì, co duỗi hạn chế, vận động khó khăn. Can thận âm hư, mạch lạc không vinh nhuận, huyết mạch bất thông, khí huyết ngưng trệ làm khớp sưng, biến dạng.

*   Do bất nội ngoại nhân: 

Do đàm trọc và huyết ứ làm tắc trở kinh lạc, khớp, cơ nhục dẫn đến cơ, nhục, khớp sưng phù, đau. Đàm ứ lưu tại cơ phu, nhìn thấy cục, hạt nổi lên, hoặc thấy ban ứ. Nếu xâm nhập vào gân, cốt dẫn đến đến cứng khớp, biến dạng khớp. Đàm lâu ngày trở trệ, kinh mạch phu không được nuôi dưỡng dẫn đến liệt.

III.  CÁC THỂ LÂM SÀNG ĐIỀU TRỊ

Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.

1.  Thể phong thấp

1.1.   Triệu chứng: Các khớp và cơ nhục đau mỏi, co duỗi khó khăn, cảm giác nặng nề. Đau tính chất di chuyển thường xảy ra các khớp nhỏ nhỡ. Trong đợt bệnh tiến triển các khớp sưng đau, bì phù có cảm giác tê bì. Thời kỳ đầu có biểu hiện sợ gió, phát sốt. Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi mỏng trắng hay nhớt dính. Mạch phù hoãn hoặc nhu hoãn.

1.2.  Chẩn đoán

-  Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.

-  Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp).

1.3.  Pháp: Khu phong, trừ thấp, thông lạc, chỉ thống.

1.4.  Phương

1.4.1.  Điều trị bằng thuốc

-  Cổ phương: Quyên thang

Tang chi

30g

Tần giao

12g

Độc hoạt

08g

Khương hoạt

08g

Đương quy

12g

Hải phong đằng

30g

Mộc hương

06g

Quế chi

08g

Xuyên khung

12g

Nhũ hương

06g

Chích cam thảo

06g

 

 

Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.

-  Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

-  Nghiệm phương:

đầu ngựa

16g

Tỳ giải

12g

Khương hoạt

12g

Ý

12g

Thổ phục linh

16g

Uy linh tiên

12g

Hy thiêm

16g

Quế chi

08g

Đương qui

12g

Cam thảo nam

12g

Sắc uống ngày 01 thang chia 2 lần.

1.4.2.  Điều trị không dùng thuốc

-  Châm hoặc cứu: châm tả các huyệt:

+ Tại chỗ: huyệt tại các khớp sưng đau vùng lân cận.

+ Toàn thân: Đại chùy (GV. 14)                                     Phong môn (BL 12) Phong trì (GB. 20)                                        Hợp cốc (LI. 4) Túc tam (ST. 36)                                     Huyết hải (SP.10)

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày liệu trình.

-  Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm.

Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

-   Điện nhĩ châm: Nếu sưng đau khớp chi trên: châm tả vùng cột sống, vai, cánh tay, khuỷu tay, bàn tay. Nếu sưng đau chi dưới châm tả vùng bánh chè, cẳng chân, bàn chân, đầu gối. Châm bổ Thần môn. Thời gian 20 - 30 phút/lần. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 lần.

-  Cấy chỉ:

+ Chi trên:

Hợp cốc (LI.4)

Ngoại quan (TE. 5)

 

Khúc trì (LI.11)

nhu (LI. 14)

 

Kiên trinh (SI. 9)

Thiên tuyền (PC. 2)

 

Kiên ngung (LI. 15)

 

+ Chi dưới:

Tam âm giao (SP.6)

Thái xung (LR.3)

 

Trung đô (LR. 6)

Huyết hải (SP.10)

 

Phong long (ST.40)

Thừa sơn (BL. 57)

 

Túc tam (ST.36)

Côn lôn (BL. 60)

 

Hoàn khiêu (GB.30)

Trật biên (BL. 54)

 

Thứ liêu (BL. 32)

Dương lăng tuyền (GB. 34)

 

Giáp tích L3-L4-L5-S1.

 


Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng từ 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

-  Xoa bóp bấm huyệt: Các thủ thuật: Xát, xoa, day, vê, bóp vùng khớp bị. Ấn các huyệt: A thị, Hợp cốc (LI.4), Nội đình (ST.44). Vận động khớp nhẹ nhàng. Liệu trình 30 phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của bệnh, thể tiến hành 2-3 liệu trình liên tục.

- Thủy châm: Sử dụng các thuốc theo y lệnh chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như điện châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh của mỗi người bệnh.

2.  Thể hàn thấp

2.1.   Triệu chứng lâm sàng

Các khớp ở chi trên và chi dưới có cảm giác đau, lạnh và nặng nề. Tính chất đau thường cố định, ít di chuyển, ngày đau nhẹ, về đêm đau nặng, thời tiết lạnh, ẩm đau tăng lên, chườm nóng đỡ đau, chỗ đau ít sưng nề. Tại khớp tổn thương thường không nóng đỏ, co duỗi khó khăn. Chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền khẩn hay huyền hoãn.

2.2.  Chẩn đoán

-  Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.

-  Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn, thấp).

2.3.  Pháp: 

Ôn kinh, tán hàn, trừ thấp, thông lạc.

2.4.  Phương

2.4.1.  Điều trị bằng thuốc

-  Cổ phương: Can khương thương truật thang:

Can khương

08g

Quế chi

08g

Thương truật

08g

Ý

08g

Cam thảo

06g

Bạch linh

12g

Xuyên khung

16g

 

 

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

-  Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

- Nghiệm phương:

Quế chi

08g

Tế tân

04g

Thổ phục linh

12g

Thiên niên kiện

10g

Uy linh tiên

12g

Cành dâu

16g

Xuyên khung

12g

Rễ cỏ xước

12g

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

2.4.2.  Điều trị không dùng thuốc

-  Châm tả, điện nhĩ châm, cấy chỉ, xoa bóp, thủy châm giống thể Phong thấp tý.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh của mỗi người bệnh.

3.  Thể phong thấp nhiệt: 

Đợt tiến triển của VKDT.

3.1.   Triệu chứng: 

Các khớp sưng, nóng, đỏ, đau, xuất hiện đối xứng, cự án, co duỗi khó khăn, vận động, đi lại khó, phát sốt, thích uống nước mát, chườm lạnh các khớp có cảm giác dễ chịu, sắc mặt đỏ, nước tiểu đỏ, đại tiện táo, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng. Mạch hoạt sác.

3.2.  Chẩn đoán

-  Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.

-  Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).

3.3.  Pháp: 

Khu phong, thanh nhiệt giải độc, hóa thấp.

3.4.  Phương

3.4.1.  Điều trị bằng thuốc

-  Cổ phương:

+ Trường hợp các khớp sưng nóng đỏ đau nhiều, người bệnh sốt cao dùng bài Bạch hổ quế chi thang.

Thạch cao sống

30g

Quế chi

06g

Tri mẫu

12g

Cam thảo

04g

Ngạnh mễ

12g

 

 

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần, uống 5-7 thang.

+ Trường hợp các khớp sưng đau ít dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu thang

Quế chi

08g

Ma hoàng

08g

Bạch thược

12g

Phòng phong

12g

Tri mẫu

12g

Phụ tử chế

06g

Bạch truật

12g

Sinh khương

12g

Cam thảo

06g

 

 

Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

+ Trường hợp người bệnh sốt nhẹ, các khớp sưng đau kéo dài, chất lưỡi đỏ. Mạch tế sác. Dùng bài Quế chi thược dược tri mẫu thang bỏ Quế chi gia Huyền sâm, Sinh địa, Địa cốt bì, Sa sâm, Miết giáp, Thạch hộc.

-  Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

-  Nghiệm phương:

Thổ phục linh          16g                         Rễ cỏ xước             12g

Hy thiêm                16g                         huyết đằng         12g

Rễ gai leo           10g                         huyết dụ             10g

Sinh địa                  12g                         Cam thảo nam                 10g Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

3.4.2.  Điều trị không dùng thuốc:

-  Châm tả, điện nhĩ châm, cấy chỉ, xoa bóp, thủy châm giống thể Phong thấp tý.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh của mỗi người bệnh.

4.  Thể can thận hư: 

VKDT kéo dài teo cơ, dính khớp.

4.1.   Triệu chứng:

Người bệnh mắc bệnh lâu ngày, cơ nhục và các khớp đau mỏi, chỗ đau cố định không di chuyển. Các khớp sưng nề, teo cơ và cứng khớp, biến dạng khớp. Tay chân cảm giác nặng nề. Sắc mặt sạm đen thể sưng nề. Ngực đầy tức, chất lưỡi tím sẫm, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch huyền sác.


4.2.  Chẩn đoán

-  Chẩn đoán bát cương: Biểu tương kiêm, hư trung hiệp thực, thiên nhiệt.

-  Chẩn đoán tạng phủ: Can thận hư, tỳ hư.

-  Chẩn đoán tạng phủ kinh lạc: Bệnh tại cân cơ kinh lạc tạng can thận tỳ.

-  Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (đàm thấp), bất nội ngoại nhân (nội thương).

4.3.  Pháp: 

Khu phong, thanh nhiệt, trừ thấp, hóa đàm thông lạc, bổ can thận, kiện tỳ.

4.4.  Phương

4.4.1.  Điều trị bằng thuốc

-  Cổ phương:

+ Trường hợp các khớp vẫn sưng, nóng, đỏ đau thì dùng các bài thuốc như thể Phong thấp nhiệt trên gia các vị thuốc trừ đàm, hoạt huyết: Nam tinh chế, Bạch giới tử sao, Bạch cương tàm, Đào nhân, Hồng hoa...

+ Hoặc dùng bài thuốc Độc hoạt sinh thang:

Độc hoạt

10g

Phòng phong

12g

Tang sinh

12g

Tế tân

04g

Tần giao

12g

Đương qui

12g

Phục linh

12g

Quế chi

04g

Bạch thược

12g

Xuyên khung

12g

Thục địa

12g

Chích cam thảo

06g

Đỗ trọng

12g

Ngưu tất

12g

Đảng sâm

12g

 

 

Ngày sắc uống 1 thang, chia 3 lần.

-  Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

- Nghiệm phương:

Phòng phong

12g

Tần giao

12g

Tri mẫu

12g

Thổ phục linh

16g

Thổ phục linh

12g

Bạch cương tàm

12g

Ý

16g

Xích thược

12g

Rễ cỏ xước

12g

Đương qui

12g

Xuyên khung

12g

Cốt toái bổ

12g

Tục đoạn

12g

Tang sinh

12g

4.4.2.  Điều trị không dùng thuốc:

-  Điện châm, xoa bóp, thủy châm giống thể phong thấp tý. Ngoài ra nếu:

+ Can hư: Châm bổ Thái xung (LR 3)               Tam âm giao (SP.6)

+ Thận hư: Châm bổ Thái khê (KI 3)                 Thận du (BL. 23)

Quan nguyên (GV.4)

+ Tỳ hư: Châm bổ   Thái bạch (SP.3)                Tam âm giao (SP. 6)

IV.  KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI

1.     Nguyên tắc điều trị

Điều trị toàn diện, tích cực, dài hạn và theo dõi thường xuyên. Các thuốc điều trị cơ bản hay còn gọi là nhóm thuốc DMARDs (Disease - modifying antirheumatic drugs) kinh điển (methotrexate, sulfasalazine, hydroxychloroquine...) có vai trò quan trọng trong việc ổn định bệnh cần điều trị kéo dài. Các thuốc sinh học còn được gọi


DMARDs sinh học (kháng TNF α, kháng Interleukin 6, kháng lympho B) được chỉ định đối với thể kháng điều trị với DMARDs kinh điển, thể nặng hoặc tiên lượng nặng. Khi chỉ định các thuốc sinh học, cần ý kiến của các bác sỹ chuyên khoa xương khớp thực hiện đúng quy trình [làm các xét nghiệm tầm soát lao, viêm gan (vi rút B, C), chức năng gan thận, đánh giá hoạt tính bệnh bằng chỉ số DAS28, CDAI, SDAI…].

2.     Điều trị cụ thể

2.1.          Điều trị bằng thuốc

Tùy từng trường hợp bệnh, thể chọn trong các nhóm thuốc sau:

-  Điều trị triệu chứng: Nhằm cải thiện triệu chứng viêm giảm đau.

+ Các thuốc chống viêm không steroid: Tùy đối tượng người bệnh, có thể dùng một trong các thuốc không chọn lọc hoặc chọn lọc COX-2. Cần lưu ý các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, tim mạch, thận. Để giảm nguy cơ trên đường tiêu hóa, sử dụng phối hợp với thuốc bảo vệ dạ dày nhóm ức chế bơm proton.

+ Corticosteroids: Thường sử dụng ngắn hạn trong lúc chờ đợi các thuốc điều trị cơ bản có hiệu lực. Sử dụng dài hạn (thường ở những người bệnh nặng, phụ thuộc corticoid hoặc có suy thượng thận do dùng corticoid kéo dài): Bắt đầu ở liều uống 20mg hàng ngày, vào 8 giờ sáng. Khi đạt đáp ứng lâm sàng và xét nghiệm, giảm dần liều, duy trì liều thấp nhất (5 - 8mg hàng ngày hoặc cách ngày) hoặc ngừng (nếu có thể) khi điều trị bản hiệu lực (sau 6 - 8 tuần).

-  Điều trị cơ bản: Bằng các thuốc chống thấp làm thay đổi tiến triển của bệnh (Disease - Modifying Anti-Rheumatic Drug - DMARDs) để làm chậm hoặc làm ngừng tiến triển của bệnh, cần điều trị lâu dài và theo dõi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trong suốt thời gian điều trị.

+ Thể mới mắc thể thông thường: Sử dụng các thuốc DMARDs kinh điển methotrexat hoặc Sulfasalazin.

Kết hợp: Methotrexat với sulfasalazin hoặc hydroxychloroquine nếu đơn trị liệu không hiệu quả.

+ Thể nặng, kháng trị với các DMARDs kinh điển (không có đáp ứng sau 6 tháng) cần kết hợp với các thuốc sinh học (các DMARDs sinh học) (trước khi chỉ định các thuốc sinh học cần làm các xét nghiệm để sàng lọc các bệnh kèm theo: lao, viêm gan)


2.2.  Điều trị không dùng thuốc

-   Tập luyện, hướng dẫn vận động chống co rút gân, dính khớp, teo cơ. Trong đợt viêm cấp: Để khớp nghỉ ở tư thế cơ năng, tránh kê, độn tại khớp. Khuyến khích tập ngay khi triệu chứng viêm thuyên giảm, tập tăng dần, tập nhiều lần trong ngày, cả chủ động và thụ động theo đúng chức năng sinh lý của khớp.

-   Kết hợp các phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

V.  PHÒNG BỆNH

-  Nâng cao sức khỏe, thể trạng bằng ăn uống, luyện tập và làm việc điều độ

-  Tránh sinh hoạt làm việc trong môi trường ẩm thấp kéo dài.

-  Phát hiện sớm các bệnh nhiễm trùng, các tình trạng rối loạn miễn dịch.

Để đặt lịch khám tại ĐÀO GIA Y VIỆN, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE/ZALO: 0967536386 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.

Quý khách có thể xem thêm bài viết về Châm cứu là gì? Vì sao châm cứu có thể chữa bệnh - ĐÀO GIA Y VIỆN trong Y học cổ truyền tại:

https://daogiayvien.blogspot.com/2023/07/cham-cuu-la-gi-vi-sao-cham-cuu-co-chua.html

Đăng nhận xét

0 Nhận xét